Các quy định mới nhất năm 2024 liên quan đến lao động thử việc như thời gian thử việc, lương thử việc, hợp đồng thử việc, bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với lao động thử việc, cách tính thuế TNCN đối với lao động thử việc...
Hiện nay, các vấn đề liên quan đến lao động thử việc đang được quy định tại điều 24, 25, 26, 27 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14. Cụ thể như sau:
1. Quy định về thời gian thử việc:
Theo điều 25 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14 thì:
Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây:
1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;
3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;
4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác.
Vậy là: tùy vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc đó để 2 bên thỏa thuận về thời gian thử việc nhưng thời gian thử việc tối đa không được vượt quá thời gian được quy định tại điều 25 của Bộ Luật lao động nêu trên
Ví dụ 1: Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng tuyển dụng vị trí chức danh Kế Toán Tổng Hợp cần trình độ chuyên môn từ cao đẳng trở lên thì nếu có thỏa thuận thử việc thì Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng chỉ được thử việc vị trí chức danh Kế Toán Tổng Hợp này tối đa là 60 ngày
Ví dụ 2: Công ty Bảo Anh tuyển dụng vị trí nhân viên đóng gói, vị trí này không cần chuyên môn, kỹ thuật hay nghiệp vụ
=> Khi tuyển dụng vị trí này nếu có thỏa thuận thử việc thì Công ty Bảo Anh chỉ được thử việc tối đa là 6 ngày thôi
Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng đặc biệt lưu ý với các bạn như sau:
+ Nếu thử việc quá thời gian quy định nêu trên thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Theo điểm b, khoản 2, điều 10 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động (NLĐ) Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng)
+ "Người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp" được nhắc đến trong khoản 2, điều 25 của Bộ Luật lao động nêu trên là:
Theo khoản 18, điều 4 của Luật Doanh Nghiệp số 68/2014/QH13:
18. Người quản lý doanh nghiệp là người quản lý công ty và người quản lý doanh nghiệp tư nhân, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác có thẩm quyền nhân danh công ty ký kết giao dịch của công ty theo quy định tại Điều lệ công ty.
Theo khoản 7, điều 3 của Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp số 69/2014/QH13 thì:
7. Người quản lý doanh nghiệp bao gồm Chủ tịch và thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng.
=> Những đối tượng này không được thử việc quá 180 ngày
+ Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
(Theo khoản 3 Theo điều 24 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14)
Nếu người sử dụng lao động có hành vi yêu cầu thử việc đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng thì sẽ bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo điểm a, khoản 1, điều 10 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
2. Quy định về tiền lương thử việc:
Theo điều 26 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14 thì:
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó.
Vậy là:
Người sử dụng lao động có thể trả 100% mức lương của công việc đó cho lao động thử việc
Ví dụ: Mức lương của nhân viên Kế Toán Kho là 7.000.000đ/tháng
=> Trong thời gian thử việc, Người sử dụng lao động có thể trả lương cho nhân viên thử việc Kế Toán Kho là 7.000.000đ/tháng
Còn đặt trong trường hợp Người sử dụng lao động trả lương thử việc thấp hơn so với mức lương chính thức thì Người sử dụng lao động không được trả thấp hơn 85% mức lương của công việc đó;
Nếu trả thấp hơn 85% mức lương của công việc đó thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Theo điểm c, khoản 2, điều 10 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Ví dụ: Mức lương của nhân viên Kế Toán Thuế là 10.000.000đ/tháng
=> Thì khi thử việc, Tiền lương của nhân viên Kế Toán Thuế trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn 8.500.000đ (= 85% x 10.000.000đ)
3. Quy định về hợp đồng thử việc:
Theo điều 24 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14 thì:
1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.
2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này.
3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.
Vậy là: Có 2 cách để người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc:
+ Cách 1: Ký riêng 1 hợp đồng thử việc (Hợp đồng này chỉ thỏa thuận về nội dung thử việc thôi)
+ Cách 2: Ký chung nội dung thử việc với hợp đồng lao động (Trên hợp đồng lao động này sẽ có thỏa thuận về nội dung thử việc)
Chi tiết về cách ký hợp đồng thử việc thì Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo tại đây:
Mẫu hợp đồng thử việc
(Trong link này có cả mẫu hợp đồng thử việc ký riêng và hợp đồng thử việc ký chung với hợp đồng lao động)
Đối với hợp đồng thử việc thì Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng lưu ý với các bạn 1 vài vấn đề như sau:
Theo điều 27 của Bộ Luật lao động số: 45/2019/QH14 thì:
1. Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.
2. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.
+ Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.
+ Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.
Lưu ý:
+ Nếu người sử dụng lao động không thông báo kết quả thử việc cho người lao động theo quy định thì sẽ bị phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng (theo điểm b, khoản 1, điều 10 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
+ Nếu không giao kết hợp đồng lao động với người lao động khi thử việc đạt yêu cầu đối với trường hợp hai bên có giao kết hợp đồng thử việc thì người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Theo điểm d, khoản 2, điều 10 của Nghị định 12/2022/NĐ-CP)
Chi tiết về thông báo kết quả thử việc cho người lao động thử việc thì các bạn xem tại đây:
4. Hợp đồng thử việc thì có phải đóng BHXH không?
+ Trường hợp 1: Nếu lao động thử việc đó ký hợp đồng theo Cách 1, đó là Ký riêng hợp đồng thử việc (Thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc)
thì hợp đồng thử việc này không thuộc đối tượng đóng BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc.
+ Trường hợp 2: Nếu lao động thử việc đó ký hợp đồng theo Cách 2, đó là ký chung hợp đồng thử việc với hợp đồng lao động (Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động)
Trường hợp người lao động có thời gian thử việc ghi trong HĐLĐ mà HĐLĐ đó thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc thì người sử dụng lao động và người lao động phải đóng BHXH bắt buộc cho cả thời gian thử việc.
Cụ thể:
+ Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì người lao động đó sẽ trở thành đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.
+ Trong trường hợp người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì người lao động đó sẽ trở thành đối tượng phải tham gia cả 3 loại bảo hiểm bắt buộc đó là BHXH, BHYT và BHTN
Chi tiết hơn các bạn tham khảo tại đây: Hợp đồng thử việc thì có phải đóng BHXH không?
5. Cách tính thuế TNCN đối với lao động thử việc:
Tùy vào cách ký hợp đồng với lao động thử việc mà chúng ta sẽ có những cách tính thuế TNCN khác nhau đối với lao động thử việc:
Trường hợp 1: Nếu lao động thử việc đó ký hợp đồng theo Cách 1, đó là Ký riêng hợp đồng thử việc (Thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc)
Thì cách tính thuế TNCN đối với lao động thử việc này sẽ thực hiện theo quy định tại điểm i, khoản 1, điều 25 của thông tư 111/2013/TT-BTC như sau:
+ Nếu trả dưới 2 triệu đồng/lần thì không bị khấu trừ thuế TNCN.
+ Nếu trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho lao động thử việc.
Trường hợp lao động được trả lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên nhưng có làm cam kết thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN thì không bị khấu trừ thuế TNCN
Trường hợp 2: Nếu lao động thử việc đó ký hợp đồng theo Cách 2, đó là ký chung hợp đồng thử việc với hợp đồng lao động (Thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động)
Đối với trường hợp 2 này thì lại có 2 trường hợp nhỏ như sau:
+ Nếu Hợp đồng lao động đó có thời hạn từ 3 tháng trở lên thì thu nhập trong thời gian thử việc sẽ tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần
+ Nếu Hợp đồng lao động đó có thời hạn dưới 3 tháng thì thu nhập trong thời gian thử việc sẽ tính thuế TNCN theo tỷ lệ 10% theo quy định tại điểm i, khoản 1, điều 25 của thông tư 111/2013/TT-BTC, cụ thể như sau:
+ Nếu trả dưới 2 triệu đồng/lần thì không bị khấu trừ thuế TNCN.
+ Nếu trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho lao động thử việc.
Trường hợp lao động được trả lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên nhưng có làm cam kết thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN thì không bị khấu trừ thuế TNCN
Chi tiết về cách tính thuế TNCN cho lao động thử việc thì Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo tại đây:
Cách tính thuế TNCN hợp đồng thử việc
------------------------------------------------------------------------------------------