Quy định về việc tham gia bảo hiểm bắt buộc (BHXH, BHYT, BHTN, TNLĐ) đối với người lao động ký hợp đồng lao động làm việc tại 2 nơi hoặc tại nhiều công ty khác nhau
Trước tiên, chúng ta sẽ đi tìm hiểu xem đối tượng nào sẽ phải tham gia bảo hiểm bắt buộc:
1. Đối với BHXH bắt buộc:
- Đối tượng bắt buộc phải tham gia: Người lao động ký hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.
Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014
- Đối tượng không bắt buộc phải tham gia:
+ Ký HĐLĐ có thời hạn dưới 1 tháng
+ Ký những loại hợp đồng không phải là hợp đồng lao động như: Hợp đồng thử việc, khoán việc, hợp đồng cộng tác viên ký theo hình thức là hợp đồng dịch vụ
Lưu ý với các bạn là: cộng tác viên có thể ký kết hợp đồng với doanh nghiệp bằng 1 trong 2 hình thức, đó là: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.
+ Nếu CTV mà ký hợp đồng với DN dưới hình thức là hợp đồng dịch vụ thì không phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
+ Nếu CTV mà ký hợp đồng với DN dưới hình thức là hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng trở lên thì phải tham gia bảo hiểm bắt buộc.
+ Hợp đồng với người lao động cao tuổi đang hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH, trợ cấp hằng tháng (theo Khoản 9 Điều 123 Luật Bảo hiểm xã hội)
2. Đối với BHYT, BHTN bắt buộc:
- Băt buộc phải tham gia: Người lao động ký hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên
- Không bắt buộc phải tham gia: Ký HĐLĐ có thời hạn dưới 3 tháng
Theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi 2014
Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm 2013
3. Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp bắt buộc:
- Phải tham gia: Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên
- Không phải tham gia: Ký HĐLĐ dưới 1 tháng
Với những người lao động mà chỉ có hợp đồng tại 1 nơi (làm việc tại 1 công ty thôi) thì rất dễ để xác định NLĐ đó có thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc hay không (Cứ nhìn vào loại hợp đồng mà NLĐ đang ký với doanh nghiệp và thời hạn của hợp đồng lao động đó là chúng ta xác định được)
Vậy thì còn những người lao động mà có ký hợp đồng lao động tại nhiều nơi thì sao? Họ làm việc tại nhiều công ty cùng lúc thì sẽ tham gia bảo hiểm ở đâu? và phải tham những loại bảo hiểm bắt buộc nào?
Đối với người lao động làm việc nhiều nơi (từ 2 nơi trở lên) thì thực hiện việc tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc được thực hiện như sau:
+ BHXH: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên, các nơi còn lại không phải đóng.
+ BHYT: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký HĐLĐ có mức tiền lương cao nhất, các nơi còn lại không phải đóng
+ BHTN: Chỉ phải tham gia 1 nơi, tại nơi ký hợp đồng lao động đầu tiên, các nơi còn lại không phải đóng.
+ BH TNLĐ-BNN: Phải tham gia tất cả mọi nơi nếu ký HĐLĐ từ đủ 1 tháng trở lên (Các nơi ký HĐLĐ dưới 1 tháng không phải đóng)
Lưu ý: Đối với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì trách nhiệm đóng thuộc về doanh nghiệp (người sử dụng lao động hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động). Còn người lao động không bị trích trừ tiền lương đối với khoản này
Chi tiết quy định cụ thể đối với từng loại bảo hiểm như sau:
1. Đối với bảo hiểm xã hội:
Theo quy định tại Khoản 4, điều 85 của Luật bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 thì:
Người lao động mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì chỉ đóng bảo hiểm xã hội đối với hợp đồng lao động giao kết đầu tiên. 
Lưu ý: Từ ngày 01/07/2025 thực hiện theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15 thì thực hiện theo quy định tại điều 2 của Luật Bảo hiểm xã hội 2024 số 41/2024/QH15 như sau: |
5. Người đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khác nhau quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định như sau:
a) Đối tượng quy định tại điểm a và điểm l khoản 1 Điều này mà giao kết hợp đồng lao động với nhiều người sử dụng lao động thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hợp đồng lao động giao kết đầu tiên.
Trường hợp hợp đồng lao động đang sử dụng làm căn cứ tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng mà hai bên không có thỏa thuận về việc đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong thời gian tạm hoãn thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo thứ tự về thời gian có hiệu lực của hợp đồng được ký kết;
b) Đối tượng quy định tại điểm b và điểm i khoản 1 Điều này đồng thời cũng thuộc đối tượng quy định tại điểm a hoặc điểm l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm b hoặc điểm i khoản 1 Điều này;
c) Đối tượng quy định tại điểm i và điểm n khoản 1 Điều này làm việc tại nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã đầu tiên tham gia quản lý, điều hành;
d) Đối tượng quy định tại điểm g và điểm k khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại một trong các điểm a, i và l khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng tương ứng quy định tại điểm a, i hoặc l khoản 1 Điều này theo thứ tự đến trước;
đ) Đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm m hoặc điểm n khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm k khoản 1 Điều này;
e) Đối tượng quy định tại điểm m và điểm n khoản 1 Điều này đồng thời thuộc nhiều đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này thì việc tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định của Chính phủ;
g) Đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này đồng thời thuộc đối tượng quy định tại điểm k hoặc điểm m khoản 1 Điều này thì tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.
|
Trong đó:
Điều 2. Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên, kể cả trường hợp người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên;
b) Cán bộ, công chức, viên chức;
e) Dân quân thường trực;
g) Người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
i) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã có hưởng tiền lương;
k) Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
m) Chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh tham gia theo quy định của Chính phủ;
n) Người quản lý doanh nghiệp, kiểm soát viên, người đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật; thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc, thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh quản lý khác được bầu của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của Luật Hợp tác xã không hưởng tiền lương.
|
Chi tiết và đầy đủ về Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc 2025 thì các bạn xem tại đây: Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc |
2. Đối với bảo hiểm y tế:
Theo điều 1 của Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi số 46/2014/QH13. Sửa đổi, bổ sung Điều 13 như sau:
Trường hợp đối tượng phải tham gia BHYT có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.
3. Đối với bảo hiểm thất nghiệp:
Theo khoản 1 điều 43 của Luật việc làm số 38/2013/QH13 thì:
Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
4. Đối với bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp:
Thực hiện theo quy định tại điều 21 của Quyết định 595/QĐ-BHXH được sửa đổi bởi Khoản 29 Điều 1 Quyết định 505/QĐ-BHXH năm 2020 có hiệu lực từ ngày 01/05/2020 như sau:
Mục 5. BẢO HIỂM TAI NẠN LAO ĐỘNG, BỆNH NGHỀ NGHIỆP
Điều 21. Đối tượng tham gia theo quy định tại Điều 43 Luật An toàn, Vệ sinh lao động các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức và người lao động làm việc theo HĐLĐ thuộc đối tượng tham gia BHTNLĐ, BNN bắt buộc, bao gồm:
1.4. Trường hợp người lao động giao kết HĐLĐ với nhiều người sử dụng lao động thì người sử dụng lao động phải đóng BHTNLĐ, BNN theo từng HĐLĐ đã giao kết nếu người lao động thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc.
Để tìm rõ về quy định mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì các bạn tham khảo tại Nghị định 58/2020/NĐ-CP
Hoặc xem về tỷ lệ trích đóng tại link này: Tỷ lệ trích bảo hiểm