Năm 2024, việc phân phối nguồn thu tài chính giữa công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên được thực hiện theo Quyết định 1754/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2025
Cụ thể về:
Tỷ lệ trích nộp kinh phí công đoàn năm 2025 như sau:
Theo điều 29 của Luật Công đoàn số: 50/2024/QH15 thì:
Kinh phí công đoàn do cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động;
(Luật Công đoàn số: 50/2024/QH15 ban hành ngày 27 tháng 11 năm 2024
và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2025)
Theo Điều 5 của Nghị định 191/2013/NĐ-CP để hướng dẫn về việc trích nộp kinh phí công đoàn và các nội dung khác về tài chính công đoà thì:
Mức đóng kinh phí công đoàn: bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
(Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội)
Theo Quyết định 1754/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quy định về nguyên tắc xây dựng và giao dự toán tài chính công đoàn năm 2025 thì:
Kinh phí công đoàn 2% được tính trên tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về BHXH.
Vậy là: Tỷ lệ trích nộp phí công đoàn năm 2025 là 2%
=> Số tiền kinh phí công đoàn hàng tháng doanh nghiệp phải nộp = 2% X Tổng mức tiền lương đóng BHXH của cả doanh nghiệp
Trong tổng số tiền đóng kinh phí công đoàn đó thì Tỷ lệ phân phối như sau:
Các cấp trên cơ sở: bao gồm: Liên đoàn Lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công đoàn ngành địa phương, công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao, công đoàn Tổng Công ty và một số công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở có đặc thù khác; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, công đoàn ngành Trung ương và tương đương; Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng xin được Tổng kết quy định về kinh phí công đoàn năm 2025 để các bạn dễ hình dung như sau:
|
1. So với năm 2024 quy định tại quyết định 8086/QĐ-TLĐ thì Tỷ lệ trích nộp kinh phí công đoàn năm 2025 không có gì thay đổi cả (Vẫn giữ nguyên tỷ lệ trích nộp là 2% và tỷ lệ phân phối KPCĐ là 75%-25%, tỷ lệ phân phối đoàn phí công đoàn là 70% - 30%)
2. Cách trích kinh phí công đoàn:
+ Bước 1: Xác định "Tổng số tiền lương tham gia bảo hiểm của tất cả NLĐ trong doanh nghiệp"
+ Bước 2: Nhân "Tổng số tiền lương tham gia bảo hiểm của tất cả NLĐ trong doanh nghiệp" với 2% là ra số tiền kinh phí công đoàn phải nộp
=> Công việc trích kinh phí công đoàn này sẽ được thực hiện luôn trên bảng lương vì trên bảng lương sẽ có mức lương tham gia BHXH của NLĐ => Chi tiết các bạn xem tại đây: Mẫu bảng tính lương trên Excel 2025
3. Nộp tiền kinh phí công đoàn: Các bạn lên liên đoàn lao động Quận/huyện (nơi doanh nghiệp của các bạn đóng địa bàn tại đó) hỏi xin số tài khoản để hàng tháng nộp tiền KPCĐ đã trích 2% đó
(Đừng quên xin luôn số điện thoại của người quản lý doanh nghiệp bạn để tiện liên hệ khi cần thiết)
4. Lấy lại tiền kinh phí công đoàn: Định kỳ 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng các bạn làm hồ sơ thủ tục để lấy lại phần trăm phân phối tiền kinh phí công đoàn mà công đoàn cơ sở (doanh nghiệp) được sử dụng (75%)
Được lấy lại: 75% của số tiền KPCĐ đã nộp (75% của 2% x Mức lương tham gia BHXH)
(Nộp KPCĐ về đâu thì nộp hồ sơ lấy lại tiền KPCĐ tại nơi đó)
|
Chi tiết về ví dụ để hướng dẫn cách trích nộp kinh phí công đoàn vào năm 2025 thì các bạn xem tại đây nhé:
|
Chi tiết về quy định Tỷ lệ trích nộp kinh phí công đoàn lên cấp trên năm 2025 tại Quyết định 1754/QĐ-TLĐ của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam như sau:
II. NGUYÊN TẮC GIAO DỰ TOÁN TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN
1. Về thu kinh phí công đoàn
1.1. Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ
- Đối với cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê số lao động thuộc đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại các đơn vị theo khu vực HCSN, khu vực SXKD. Số lao động được thống kê tại các đơn vị bao gồm: Số lao động đang đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2024, khuyến khích các đơn vị lấy số liệu sát thời điểm lập dự toán 2025 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp tại khoản 5 Điều 8 Quy chế phối hợp số 3601/QCPH-TLĐ-BHXH), số lao động tại đơn vị thuộc đối tượng phải nộp KPCĐ nhưng chưa tham gia BHXH, số lao động dự kiến tăng (giảm) tại đơn vị trong năm kế hoạch năm 2025.
- Đối với đơn vị, doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở:
LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn: Thực hiện thống kê danh sách các doanh nghiệp đã đóng BHXH tại thời điểm 30/6/2024 (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp), từ đó xác định số lao động tại các doanh nghiệp tương tự như cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã thành lập công đoàn cơ sở.
- Khi tổng hợp số lao động của các đơn vị làm căn cứ xây dựng dự toán tài chính công đoàn năm 2025, nếu chênh lệch so với số liệu Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn theo dõi tại cùng thời điểm thì các đơn vị phải có báo cáo giải trình, thuyết minh về số chênh lệch.
1.2. Về quỹ lương thu kinh phí công đoàn
Quỹ tiền lương xác định thu kinh phí công đoàn năm 2025 tại các đơn vị được xác định từ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tính theo mức lương cơ sở quy định tại Nghị định số 73/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ và mức lương tối thiểu vùng theo Nghị định số 74/2024/NĐ-CP ngày 30/6/2024 của Chính phủ (theo số liệu của cơ quan BHXH cung cấp) nhân với số lao động thuộc đối tượng phải đóng kinh phí công đoàn được xác định tại mục “1.1. Lao động thuộc đối tượng phải đóng KPCĐ” của quy định này và nhân với 12 tháng.
Số dự toán thu KPCĐ khu vực SXKD tại LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn là dữ liệu để nhập Phần mềm thu KPCĐ khu vực SXKD năm 2025 theo Hướng dẫn số 1305/HD-TLĐ ngày 15/8/2017 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản của Tổng Liên đoàn; Hướng dẫn số 09/HD-TLĐ ngày 10/9/2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam; Hướng dẫn số 85/HD-TLĐ ngày 18/4/2023 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn thu kinh phí công đoàn khu vực sản xuất kinh doanh qua tài khoản Công đoàn Việt Nam mở tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu KPCĐ năm 2025 tăng tối thiểu 5% so với số ước thực hiện năm 2024.
2. Về thu đoàn phí công đoàn
Số thu ĐPCĐ năm 2025 được xác định trên cơ sở số đoàn viên thực tế (có đối chiếu với Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn) tại các công đoàn cơ sở nhân với tiền lương và phụ cấp của đoàn viên được quy định chi tiết tại Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam. Mức thu đoàn phí công đoàn bình quân của 1 đoàn viên năm 2025 tại các LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn đảm bảo không thấp hơn mức thu bình quân của 1 đoàn viên công đoàn theo báo cáo quyết toán năm 2023 được duyệt.
Các đơn vị xây dựng dự toán số thu ĐPCĐ năm 2025 tăng tối thiểu 5% so với số ước thực hiện năm 2024.
III. NGUYÊN TẮC PHÂN PHỐI NGUỒN THU TÀI CHÍNH CÔNG ĐOÀN TẠI CÁC CẤP CÔNG ĐOÀN VÀ XÁC ĐỊNH SỐ CHI DỰ TOÁN TẠI CÔNG ĐOÀN CẤP TRÊN
1. Phân phối nguồn thu tài chính giữa công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên
1.1. Công đoàn cơ sở được sử dụng 70% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 75% tổng số thu kinh phí công đoàn.
Phần đoàn phí công đoàn thu tăng thêm so với quy định tại Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 và nguồn thu khác được để lại 100% cho công đoàn cơ sở sử dụng.
1.2. Công đoàn cấp trên cơ sở
Nguồn thu ĐPCĐ và KPCĐ được sử dụng sau khi phân phối cho CĐCS còn lại là 30% tổng số thu đoàn phí công đoàn và 25% tổng số thu kinh phí công đoàn sẽ thực hiện phân phối theo quy định tại Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam: Phân phối nguồn thu tài chính cho công đoàn các cấp trên cơ sở. Tổng Liên đoàn quy định tạm thời tỷ lệ phân phối KPCĐ 2% khu vực SXKD thu qua tài khoản của Tổng Liên đoàn cho các cấp công đoàn. Hết niên độ tài chính, việc bù trừ giữa LĐLĐ tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương với Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở do Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành TW quyết định.
Tổng Liên đoàn giao số phải nộp về Tổng Liên đoàn, số cấp hỗ trợ hoặc giao tự cân đối tại LĐLĐ tỉnh thành phố, Công đoàn ngành TW và tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc trong dự toán năm 2025 theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 ban hành Quy định về quản lý tài chính, tài sản công đoàn, thu, phân phối nguồn thu và thưởng, phạt thu, nộp tài chính công đoàn.
Nguồn thu khác phát sinh ở cấp nào, cấp đó được sử dụng.
2. Xác định số dự toán chi tại công đoàn cấp trên
Việc giao dự toán chi thực hiện theo Luật Công đoàn, Luật Ngân sách, Luật Đầu tư công và các quy định của Nhà nước và của Tổng Liên đoàn, cụ thể:
- Chi tiền lương, phụ cấp dự toán theo số biên chế và lao động được giao tại khoản 2 Mục I Quy định này. Xác định Quỹ lương ngạch bậc, các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ quy định theo mức lương cơ sở 2.340.000 đồng/tháng (tính đủ 12 tháng). Quỹ tiền lương theo chỉ tiêu biên chế được giao năm 2025 bao gồm quỹ lương của số biên chế thực có mặt tính đến thời điểm 01 tháng 7 năm 2024, được xác định trên cơ sở mức lương theo ngạch, bậc, chức vụ; các khoản phụ cấp theo lương và các khoản đóng góp theo chế độ và quỹ lương của số biên chế chưa tuyển (nhưng vẫn trong tổng mức biên chế được giao), tính trên cơ sở lương 2.340.000 đồng/tháng và hệ số lương bậc 1 của công chức loại A1, các khoản phụ cấp theo lương cùng các khoản đóng góp theo quy định.
- Chi quản lý hành chính: Chi hành chính theo định mức của Nhà nước: Căn cứ quy định của Chính phủ về việc ban hành định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên NSNN hàng năm: Số chi quản lý hành chính tối đa = Số biên chế được Tổng Liên đoàn hoặc Tỉnh ủy, Thành ủy giao nhân với Định mức chi quản lý hành chính theo quy định chung của Chính phủ, cụ thể:
+ Từ 100 biên chế trở xuống: Định mức phân bổ 70 triệu đồng/biên chế/năm;
+ Từ biên chế thứ 101 đến 500: Định mức phân bổ 65 triệu đồng/biên chế/năm;
Những địa phương mà Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố có Nghị quyết quy định định mức chi quản lý hành chính cao hơn mức Quy định này thì được áp dụng theo cơ chế của địa phương.
- Chi trực tiếp chăm lo, bảo vệ, đào tạo đoàn viên và NLĐ; Chi tuyên truyền đoàn viên và NLĐ; Chi hoạt động của đơn vị chưa thành lập CĐCS; Chi khác: Căn cứ theo số thực hiện năm trước (theo số quyết toán năm 2023) và nhiệm vụ được giao trong năm tại đơn vị.
- Chi giao nhiệm vụ, đặt hàng cho các đơn vị sự nghiệp trực thuộc trong cung cấp các dịch vụ sự nghiệp từ nguồn tài chính công đoàn để phục vụ hoạt động của tổ chức công đoàn: Các LĐLĐ tỉnh thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn căn cứ Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ; Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ; Thông tư số 56/2022/TT-BTC ngày 16/9/2022 của Bộ Tài chính và Công văn số 6912/TLĐ-TC ngày 27/6/2023 của Tổng Liên đoàn để hướng dẫn đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện lập dự toán năm về giao nhiệm vụ, đặt hàng trình LĐLĐ tỉnh thành phố; Công đoàn ngành TW và tương đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn thẩm định, tổng hợp xem xét, phê duyệt trong dự toán năm 2025.
- Chi mua sắm, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên tài sản cân đối từ nguồn kinh phí chi thường xuyên (cân đối thu, chi trong năm đối với đơn vị sự nghiệp).
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ từ Quỹ Đầu tư theo Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch hàng năm của Tổng Liên đoàn.
- Chi công tác kiểm tra, giám sát của công đoàn cấp trên đối với công đoàn cấp dưới: Các đơn vị căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, giám sát để lập dự toán chi từ cân đối thu, chi trong năm.
- Dự phòng chi: 5%/Tổng số chi thường xuyên.
3. Xác định nộp nghĩa vụ, tự cân đối và được cấp
Trên cơ sở xác định số chi trong năm theo mục 2 nêu trên, nếu:
- Số chi/Số thu có tỷ lệ từ 90% đến 100%: đơn vị tự cân đối.
- Số chi /Số thu có tỷ lệ nhỏ hơn 90%: đơn vị nộp nghĩa vụ về Tổng Liên đoàn theo Quyết định số 1908/QĐ-TLĐ ngày 28/12/2016 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
- Số chi/Số thu có tỷ lệ lớn hơn 100%: đơn vị được cấp hỗ trợ phần chênh lệch giữa số chi và số thu.
Đối với một số đơn vị thuộc khu vực miền núi, hải đảo do Thường trực xem xét quyết định theo điều kiện cụ thể.
Tổng Liên đoàn giao chỉ tiêu nộp kinh phí chỉ đạo phối hợp cho LĐLĐ tỉnh, thành phố, CĐ ngành TW và tương đương trong dự toán tài chính hàng năm để các đơn vị thực hiện và xem xét cấp kinh phí chỉ đạo phối hợp cho các đơn vị được hưởng theo quy định.
Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo thêm bài viết: