wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Quy định về thuế GTGT

Các trường hợp thuế GTGT không được khấu trừ đầu vào 2025 mới nhất

 

Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào; Hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ; Thuế GTGT không được khấu trừ được tính vào chi phí hoặc nguyên giá TSCĐ.


Trước ngày 01/07/2025: Thực hiện theo Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng số: 13/2008/QH12 và Nghị định 209/2013/NĐ-CP

Từ ngày 01/07/2025 trở đi: sẽ thực hiện theo quy định tại:
+ Luật thuế GTGT mới Luật số: 48/2024/QH15 (ban hành ngày 26/11/2024, có hiệu lực từ ngày 01/7/2025)
+ Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế GTGT, ban hành ngày 01/07/2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025
+ Thông tư 69/2025/TT-BTC quy định chi tiết một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thực hiện Nghị định 181/2025/NĐ-CP, ban hành ngày 01/07/2025 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025

Cụ thể về các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo quy định tại từng giai đoạn như sau:
 

I. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào từ ngày 01/07/2025 trở đi


Theo quy định tại khoản 3, điều 14 của Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15 thì:
 
3. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Luật này thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.

Trong đó: khoản 1 và khoản 2 của điều 14 quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
 
 
Theo khoản 15 điều 23 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì:

15. Cơ sở kinh doanh không đáp ứng quy định về khấu trừ thuế tại Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định này và các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng. 

Trong đó: Mục 1, Mục 2 Chương III Nghị định 181/2025/NĐ-CP quy định về nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào
 
Vậy là: Những trường hợp không đáp ứng được nguyên tắc và điệu khấu trừ thuế GTGT theo quy định tại Luật thuế GTGT số 48/2024/QH15, Nghị định 181/2025/NĐ-CP các hóa đơn, chứng từ được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.  

Cụ thể các trường hợp đó như sau:

1. Không có hóa đơn GTGT, chứng từ nộp thuế đúng quy định

Theo điều 25 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì điều kiện về hóa đơn chứng từ để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: phải có hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 14 Luật Thuế giá trị gia tăng (bao gồm cả chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng theo tỷ lệ % nhân với doanh thu thay cho phía nước ngoài).

=> Đây là những hóa đơn, chứng từ dùng để làm căn cứ kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào

Vậy nên:

+ Nếu khi mua hàng hóa dịch vụ mà không có hóa đơn GTGT thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đâu vào
Ví dụ như:
+ Mua hàng hóa dịch vụ của các đối tượng không có hóa đơn (Ví dụ như cá nhân không kinh doanh...)
+ Mua hàng hóa dịch vụ của các công ty kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì họ sẽ sử dụng hóa đơn bán hàng => Họ sẽ xuất hóa đơn bán hàng cho công ty bạn => Hóa đơn đầu vào lúc này là hóa đơn bán hàng trực tiếp (Không phải là hóa đơn GTGT) nên không được dùng hóa đơn bán hàng này để kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào

 
+ Không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu thì cũng không được khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu (vì không có căn cứ để kê khai khấu trừ)

+ Không có chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng thay cho phía nước ngoài thì cũng không được khấu trừ số thuế GTGT nộp thay cho phía nước ngoài (vì không có căn cứ để kê khai khấu trừ)

Đặc biệt lưu ý: Đối với trường hợp có hóa đơn GTGT đầu vào nhưng các hóa đơn GTGT này được lập từ các hành vi bị nghiêm cấm tại Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng số 48/2024/QH15 như:

1. Mua, cho, bán, tổ chức quảng cáo, môi giới mua, bán hóa đơn.

2. Tạo lập giao dịch mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không có thật hoặc giao dịch không đúng quy định của pháp luật.

3. Lập hóa đơn bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh, trừ trường hợp lập hóa đơn giao cho khách hàng để thực hiện các hợp đồng đã ký trước ngày thông báo tạm ngừng kinh doanh.

4. Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ theo quy định của Chính phủ.

5. Không chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử về cơ quan thuế theo quy định.

6. Làm sai lệch, sử dụng sai mục đích, truy cập trái phép, phá hủy hệ thống thông tin về hóa đơn, chứng từ.

7. Đưa, nhận, môi giới hối lộ hoặc thực hiện các hành vi khác liên quan đến hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.

8. Thông đồng, bao che; móc nối giữa công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế và cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu, giữa các cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu trong việc sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn, chứng từ để được khấu trừ thuế, hoàn thuế, chiếm đoạt tiền thuế, trốn thuế giá trị gia tăng.


thì cùng không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng.  
 
2. Không thực hiện thanh toán đúng quy định

Theo điều 26 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP thì điều kiện về thanh toán để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào là: phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 05 triệu đồng trở lên đã bao gồm thuế giá trị gia tăng. 

Vậy là: Nếu như hóa đơn đầu vào đó có tổng thanh toán là từ 5.000.000đ trở lên mà doanh nghiệp lại KHÔNG CÓ chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào


Ví dụ: Công ty Kế Toán Thiên Ưng mua hàng hóa, nhận hóa đơn GTGT số 2055 có thông tin như sau:

Tên hàng hóa Số lượng Đơn giá Thành tiền
Tủ Lạnh 4.700.000/bộ 4.700.000đ
  Cộng tiền hàng chưa thuế GTGT: 4.700.000đ
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 470.000đ
  Tổng thanh toán: 5.170.000đ

Chúng ta thấy: Tổng thanh toán trên hóa đơn này đang là 5.170.000đ > 5.000.000đ => Để được khấu trừ số tiền thuế GTGT là 470.000đ trên hóa đơn này thì Công ty Kế Toán Thiên Ưng phải thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (Ví dụ như thanh toán chuyển khoản qua ngân hàng hoặc Bù trừ công nợ, thanh toán qua người thứ ba, ủy quyền hoặc chỉ định, Thanh toán bằng cổ phiếu, trái phiếu,  Ủy quyền cho người lao động thanh toán...)

Chi tiết về các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thì các bạn xem tại đây:

Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt từ ngày 01/07/2025

Nếu công ty Kế Toán Thiên Ưng mà thanh toán hóa đơn GTGT số 2055 bằng tiền mặt thì sẽ không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trên hóa đơn này

3. Đầu ra không chịu thuế GTGT thì đầu vào không được khấu trừ

Theo khoản 27 điều 5 của + Luật Thuế GTGT số: 48/2024/QH15 có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:

27. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào, trừ trường hợp được áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật này.
 
Theo khoản 16 iều 4 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025 thì:
 
16. Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều này không được khấu trừ, không được hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng, trừ trường hợp áp dụng mức thuế suất 0% quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Thuế giá trị gia tăng.

Vậy là: Nếu doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT thì: sẽ không được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
(Các doanh nghiệp kinh doanh các hàng hóa dịch vụ chịu thuế (đầu ra với thuế suất là 0%, 5% và 10% (hay 8%)  thì mới được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào)
 
=> Trường hợp có số thuế GTGT đầu vào dùng chung cho cả 2 hoạt động (mà không xác định riêng được) thì số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ sẽ thực hiện theo quy định tại khoản 2, điều 23 của Nghị định 181/2025/NĐ-CP như sau:
 
2. Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa (bao gồm cả tài sản cố định), dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ tính thuế. Trong đó:
 
a) Tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh thu của hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng; giá trị gia tăng của hoạt động mua, bán, chế tác vàng, bạc, đá quý (trừ trường hợp giá trị gia tăng âm (-)) và doanh thu của hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 2 Điều 40 Nghị định này (nếu có). Riêng hoạt động kinh doanh ngoại tệ, mua bán chứng khoán thì doanh thu là chênh lệch giữa giá bán và giá mua (trừ trường hợp chênh lệch âm (-)).
 
b) Đối với dự án đầu tư, vừa đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng, vừa đầu tư vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của tài sản cố định trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản được tạm khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra theo phương án sản xuất, kinh doanh của cơ sở kinh doanh, số thuế tạm khấu trừ được điều chỉnh theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong 03 năm kể từ năm đầu tiên có doanh thu. Trường hợp sau khi điều chỉnh số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ dẫn đến giảm số thuế giá trị gia tăng đã được hoàn (nếu có) thì phải nộp lại số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều chỉnh giảm vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Cơ sở kinh doanh không bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với số thuế giá trị gia tăng chênh lệch do điều chỉnh giảm.

====================================
===============

II. Các trường hợp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào trước ngày 01/07/2025


Thực hiện theo khoản 15 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC như sau:

"15. Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp:
 
-
Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);
 
- Hóa đơn
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;
 
- Hóa đơn
không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này);
 
- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT
giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
 
- Hóa đơn ghi giá trị
không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi."
---------------------------------------------------------------------
 
Giải thích chi tiết:

- Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT);

Nghĩa là: Trên hóa đơn phải ghi rõ thuế suất thuế GTGT và Tiền thuế GTGT là bao nhiêu.
    Trường hợp đặc thù như: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm....

 
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán;

Nghĩa là: Trên hóa đơn GTGT phải ghi đúng tên, địa chỉ, MST người bán.
 
- Hóa đơn không ghi hoặc ghi không đúng một trong các chỉ tiêu như tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua nên không xác định được người mua (trừ trường hợp hướng dẫn tại khoản 12 Điều này: Là trường hợp ủy quyền cho Tổ chức, cá nhân chi hộ);

  Nếu hóa đơn bị sai tên, địa chỉ, MST người bán - người mua.
 => xử lý như sau:► Cách xử lý hóa đơn viết sai

- Hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không có hàng hóa, dịch vụ kèm theo);
- Hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua, bán hoặc trao đổi.

Nghĩa là: Hóa đơn GTGT không bị tẩy xóa; phải đúng giá trị thực tế; phải có hàng hóa, dịch vụ cụ thể; phải hợp pháp.

------------------------------------------------------------------------------

Thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng Không chịu thuế GTGT:

Theo khoản 7 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:
 
"7. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ
sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ."

Thuế GTGT dùng cho SXKD mặt hàng Chịu thuế và Không chịu thuế GTGT:


Theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC:

"2. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ (kể cả tài sản cố định) sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT.
    Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ.
    Trường hợp
không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu chịu thuế GTGT, doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT so với tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả doanh thu không phải kê khai, tính nộp thuế không hạch toán riêng được.

Cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng/quý tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, tài sản cố định mua vào được khấu trừ trong tháng/quý, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng/quý."


Nghĩa là:
- Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng
Chịu thuế: Thì được khấu trừ thuế GTGT
- Thuế GTGT đầu vào dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng Không chịu thuế: Thì Không được khấu trừ thuế GTGT
- Thuế GTGT đầu vào dùng CHUNG cho sản xuất, kinh doanh hàng Chịu thuế và Không chịu thuế: Thì phải phân bổ số thuế GTGT được khấu trừ.


----------------------------------------------------------------------------
 
Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20 triệu trở lên:


Theo khoản 2 điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (được cập nhật theo Khoản 9 Điều 1 Thông tư 26/2015/TT-BTC và Điều 1 Thông tư 173/2016/TT-BTC):

"Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào:

2.
Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, (trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.)"

Nghĩa là: Hóa đơn GTGT có giá trị từ 20tr trở lên thì phải có "chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt" thì mới
được khấu trừ.
 


Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm:
 
  - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng.
    - Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác.


=> Cụ thể như sau:

1. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định.
 (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán 
mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

 a) Các chứng từ bên mua nộp tiền mặt vào tài khoản của bên bán hoặc chứng từ thanh toán theo các hình thức không phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành không đủ điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào từ hai mươi triệu đồng trở lên.

 b) Hàng hóa, dịch vụ mua vào
 từng lần theo hóa đơn từ hai mươi triệu đồng trở lên theo giá đã có thuế GTGT nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ.

 c) Đối với hàng hoá, dịch vụ mua
 trả chậmtrả góp có giá trị hàng hoá, dịch vụ mua từ hai mươi triệu đồng trở lên, cơ sở kinh doanh căn cứ vào:
 - 
Hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ bằng văn bản,
 - Hoá đơn giá trị gia tăng.
 - Chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp
-> Để kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  - Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh 
vẫn được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

  - Trường hợp khi thanh toán, cơ sở kinh doanh không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh giảm số thuế GTGT đã được khấu trừ đối với phần giá trị hàng hóa, dịch vụ không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng vào kỳ tính thuế phát sinh việc thanh toán bằng tiền mặt (kể cả trong trường hợp cơ quan thuế và các cơ quan chức năng đã có quyết định thanh tra, kiểm tra kỳ tính thuế có phát sinh thuế GTGT đã kê khai, khấu trừ).

 ---------------------------------------------------------------------------
 

2. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:

a) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán 
bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
 - Biên bản đối chiếu số liệu.
 - X
ác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hóa, dịch vụ mua vào với hàng hóa, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng.

- Trường hợp bù trừ công nợ 
qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.

b) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào theo phương thức 
bù trừ công nợ như vay, mượn tiềncấn trừ công nợ qua người thứ ba mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có:
 - 
Hợp đồng vay, mượn tiền dưới hình thức văn bản được lập trước đó.
 - 
Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản của bên cho vay sang tài khoản của bên đi vay đối với khoản vay bằng tiền bao gồm cả trường hợp bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với khoản tiền mà người bán hỗ trợ cho người mua, hoặc nhờ người mua chi hộ.

c) Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được 
thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ địnhthì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà 
phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.


d) Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào được thanh toán qua ngân hàng vào tài khoản của bên thứ ba mở tại Kho bạc Nhà nước để thực hiện cưỡng chế bằng biện pháp thu tiền, tài sản do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ (theo Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thì cũng được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

Ví dụ: Công ty A mua hàng của Công ty B và Công ty A đang còn nợ tiền hàng của Công ty B. Tuy nhiên Công ty B đang còn nợ tiền thuế vào ngân sách nhà nước. Căn cứ Luật Quản lý thuế, cơ quan thuế thực hiện thu tiền, tài sản của Công ty B do Công ty A đang nắm giữ để thi hành quyết định hành chính thuế thì khi Công ty A chuyển tiền vào tài khoản thu ngân sách cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng, số thuế GTGT đầu vào tương ứng với doanh số của hàng hóa mua vào được kê khai, khấu trừ.
 


Chú ý:
- Nếu mua hàng hóa, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng nhưng mua nhiều lần trong cùng một ngày có tổng giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Nhà cung cấp là người nộp thuế có mã số thuế, trực tiếp khai và nộp thuế GTGT.


 ----------------------------------------------------------------------------

Mua xe ô tô trên 1,6 tỷ chỉ được khấu trừ 160tr:

Theo Điều 9 Thông tư 151/2014/TT-BTC:

"Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ"

Nghĩa là:
- Nếu ô tô đó 
sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn; ô tô dùng để làm mẫu và lái thử cho kinh doanh ô tô: => Thì được khấu trừ toàn bộ.

- Nếu ô tô đó không sử dụng vào những việc trên: Thì chỉ được khấu trừ 160tr. Còn số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ.

--------------------------------------------------------------------------
Cách hạch toán thuế GTGT không được khấu trừ:
Theo khoản 9 điều 14 Thông tư 219/2013/TT-BTC:

"9. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định, trừ số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt."

Nghĩa là:
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ 
hạch toán vào chi phí hoặc nguyên giá của Tài sản cố định.

- Trường hợp hóa đơn có giá trị từ 20tr trở lên mà không có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt: Thì KHÔNG được khấu trừ thuế GTGT và KHÔNG được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.
--------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------
 
 


-------------------------------------------------------------------
Nếu bạn muốn học tính thuế, Kê khai thuế GTGT, TNCN tháng quý, xác định chi phí được trừ - không được trừ, Cách lập quyết toán thuế TNCN, TNDN cuối năm ...
Có thể tham gia 
Khóa học kế toán Thuế thực tế chuyên sâu.
---------------------------------------------------------------------
 
 
 

Giảm 25% học phí khóa học kế toán thực tế
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG ĐỊA CHỈ CÁC CƠ SỞ HỌC
 Hotline: 0987. 026. 515  Địa chỉ tại Hà Nội:
 1. Cơ sở Cầu Giấy: Xuân Thủy - Cầu giấy - Hà Nội
 Email: ketoanthienung@gmail.com  2. Cơ sở Định Công: Định Công - Thanh xuân - Hà Nội
 Website: ketoanthienung.net  3. Cơ sở Thanh Xuân: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
   4. Cơ sở Long Biên: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
   5. Cơ sở Hà Đông: Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội
   Địa chỉ tại Hồ Chí Minh:
   6. Cơ sở Quận 3: Cách mạng tháng 8 - Phường 11 - Quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh
   7. Cơ sở Q. Thủ Đức - HCMP. Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com Công ty kế toán Thiên Ưng
 
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online