Trong đó:
1.1. Số thuế giá trị gia tăng đầu ra được xác định như sau:
Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ bán ra ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hóa đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ đó.
(Các công ty kê khai tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sẽ sử dụng loại hóa đơn là "Hóa đơn giá trị gia tăng", trên hóa đơn GTGT này sẽ có dòng thuế suất và tiền thuế GTGT)
Lưu ý: Đối với trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế quy định tại khoản 12 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.
Trong đó: khoản 12 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC như sau:
Điều 7. Giá tính thuế
...
12. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))
Chi tiết về giá tính thuế GTGT thì Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo tại đây:
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán (trừ trường hợp được phép dùng chứng từ đặc thù), không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ.
Ví dụ: Mặt hàng A có giá bán chưa có thuế GTGT là: 1.000.000 đồng/chiếc, thuế GTGT 10% là 100.000 đồng/chiếc
Nếu khi bán hàng doanh nghiệp lập hóa đơn chỉ ghi giá bán là 1.100.000 đồng/chiếc thì thuế GTGT tính trên doanh số bán được xác định bằng: 1.100.000 đồng/chiếc x 10% = 110.000 đồng/chiếc thay vì tính trên giá chưa có thuế là 1.000.000 đồng/chiếc.
Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ.
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ:
+/ Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn
+/ Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT.
1.2. Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định như sau:
Thuế GTGT đầu vào bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và phương pháp tính hướng dẫn tại khoản 12 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC để xác định giá chưa có thuế và thuế GTGT đầu vào.
Giá chưa có thuế GTGT = Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...) / (1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%))
Ví dụ: Trong kỳ, Công ty Kế Toán Thiên Ưng thanh toán dịch vụ đầu vào là loại đặc thù:
Tổng giá thanh toán 11.000.000 đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%
+ Xác định Giá chưa có thuế GTGT như sau:
Giá chưa có
thuế GTGT |
= |
Giá thanh toán
--------------------
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ |
|
= |
11.000.000
--------------------
1 + 10%
|
|
= |
10.000.000đ
|
+ Xác định Số thuế GTGT đầu vào như sau:
Số thuế GTGT
đầu vào |
= |
Giá thanh toán
--------------------
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ |
X |
Thuế suất
của hàng hóa, dịch vụ |
|
= |
11.000.000
--------------------
1 + 10%
|
X |
10% |
|
= |
1.000.000đ
|
|
|
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định theo nguyên tắc, điều kiện khấu trừ thuế GTGT quy định tại Điều 14, Điều 15, Điều 16 và Điều 17 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Với:
Điều 14 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Điều 15 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
Điều 16 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Điều 17 của Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định về Điều kiện khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào đối với một số trường hợp hàng hóa được coi như xuất khẩu
Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau:
Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ:
+/ Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hóa đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán;
+/ Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn.
Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ: Trường hợp cơ sở kinh doanh khi nhập khẩu hàng hóa đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi bán cho người tiêu dùng đã lập hóa đơn ghi thuế suất thuế GTGT trên hóa đơn GTGT bán ra đúng bằng với mức thuế suất thuế GTGT đã khai, nộp thuế ở khâu nhập khẩu nhưng mức thuế suất thuế GTGT đã khai (ở khâu nhập khẩu và khâu bán ra nội địa) thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT và cơ sở kinh doanh không thể thu thêm được tiền của khách hàng thì số tiền đã thu của khách hàng theo hóa đơn GTGT được xác định là giá đã có thuế GTGT theo thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT để làm cơ sở xác định đúng số thuế GTGT phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN.
Ví dụ: Trong tháng 3 năm 2024, Công ty Bảo An (là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) nhập khẩu sản phẩm có tên “CHAIR MM” và đã khai, nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu với mức thuế suất là 5%. Tháng 5/2024, Công ty Bảo An bán 01 sản phẩm “CHAIR MM” cho khách hàng B, giá chưa có thuế GTGT là 100 triệu đồng. Do khi nhập khẩu đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 5% nên Công ty Bảo An lập hóa đơn GTGT giao cho khách hàng B ghi: giá tính thuế là 100 triệu đồng; thuế suất thuế GTGT là 5% và thuế GTGT là 5 triệu đồng, tổng giá thanh toán có thuế GTGT là 105 triệu đồng. Khách hàng B đã thanh toán đủ 105 triệu đồng.
Năm 2025, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện Công ty Bảo An áp dụng sai thuế suất thuế GTGT đối với sản phẩm “CHAIR MM” bán cho khách hàng B (thuế suất thuế GTGT đúng phải là 10%). Do giao dịch giữa Bảo An và khách hàng B đã kết thúc nên Bảo An không có căn cứ để thu thêm tiền của khách hàng B (khách hàng B không chấp nhận thanh toán bổ sung tiền thuế tăng thêm). Cơ quan thuế xác định lại số thuế GTGT mà Công ty Bảo An phải nộp và xác định doanh thu tính thuế TNDN như sau:
Tổng giá thanh toán khách hàng B đã trả 105 triệu đồng được xác định là giá đã có thuế GTGT theo mức thuế suất 10%, số thuế GTGT phải nộp đúng được xác định như sau:
Số thuế GTGT
phải nộp |
= |
Giá thanh toán
--------------------
1 + thuế suất của HH-DV |
X |
Thuế suất
của hàng hóa, dịch vụ |
|
= |
105.000.000
--------------------
1 + 10%
|
X |
10% |
|
= |
9.545.000đ
|
|
|
Số thuế GTGT Công ty Bảo An còn phải nộp bổ sung là: 9.545.000đ - 5.000.000đ = 4.545.000đ
Doanh thu tính thuế TNDN của mặt hàng “CHAIR MM” bán cho khách hàng B được xác định là:
105.000.000 - 9.545.000đ = 95.455.000 đồng.
+ Ngày 07/10/2024: Mua tài sản cố định, giá mua chưa thuế là 35 triệu, tiền thuế GTGT 10% là 3,5 triệu, nhận hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT, đã thanh toán toàn bộ tiền hàng bằng chuyển khoản
+ Ngày 25/10/2024: Mua hàng hóa: giá mua chưa thuế là 30 triệu, tiền thuế GTGT 10% là 3 triệu, nhận hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT, thanh toán 22 triệu bằng chuyển khoản, 11 triệu bằng tiền mặt
+ Ngày 06/11/2024: Bán hàng hóa, giá bán chưa thuế là 60 triệu, tiền thuế GTGT 10% là 6 triệu
+ Ngày 08/12/2024: Mua hàng hóa của cá nhân không kinh doanh: 1 triệu, không có hóa đơn đầu vào, đã thanh toán cho người bán bằng tiền mặt
+ Ngày 24/12/2024: Bán hàng hóa, giá bán chưa thuế là 30 triệu, tiền thuế GTGT 10% là 3 triệu, người mua chưa trả tiền
Yêu cầu: Hãy tính số thuế GTGT phải nộp cho Công ty Kế Toán Thiên Ưng tại kỳ quý 4/2024
Thông tin bổ sung:
+ Công ty Kế Toán Thiên Ưng kê khai thuế GTGT theo quý
+ Qúy 3/2024, Công ty Kế Toán Thiên Ưng có số thuế GTGT chưa khấu trừ hết là: 1.350.000đ (Đây chính là số thuế GTGT còn được khấu trừ chuyển kỳ sau)
+ Các hóa đơn phát sinh trong kỳ đều hợp lý, hợp lệ, hợp pháp
Xác định:
* Tổng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong quý 4/2024:
Ngày phát sinh
hóa đơn đầu vào
khi mua HH-DV
|
Tổng số thuế GTGT đầu vào |
Số tiền thuế GTGT đầu vào
được khấu trừ |
Lý do được khấu trừ hoặc không được khấu trừ |
Ngày 07/10/2024 |
3.500.000đ |
3.500.000đ |
Đáp ứng được các nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
+ Hóa đơn đầu vào là hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn có tổng thanh toán từ 20tr trở lên: đã thanh toán toàn bộ bằng chuyển khoản |
Ngày 25/10/2024 |
3.000.000đ |
2.000.000đ |
Đối với hóa đơn có tổng thanh toán từ 20 triệu đồng trở lên: Thanh toán không dùng tiền mặt (chuyển khoản) phần nào thì được khấu trừ phần đó. Còn phần thanh toán = tiền mặt sẽ không được khấu trừ số thuế GTGT tương ứng |
Ngày 08/12/2024 |
0đ |
0đ |
Mua hàng của cá nhân không kinh doanh nên không có hóa đơn đầu vào => Tiền thuế GTGT = 0 => Không có số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ |
Tổng cộng số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ: |
|
5.500.000đ |
|
Lưu ý: Để xác định được số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì bạn cần đọc các nội dung về Nguyên tắc và điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào mục 1.2 bên trên
Xác định:
* Tổng số thuế GTGT đầu ra phát sinh trong quý 4/2024:
Ngày phát sinh hóa đơn đầu ra
khi bán HH-DV |
Số tiền thuế GTGT đầu ra |
Ngày 06/11/2024 |
6.000.000đ |
Ngày 24/12/2024 |
3.000.000đ |
Tổng cộng số thuế GTGT đầu ra: |
9.000.000đ |