Công văn 2785/TCT-CS nội dung mới của TT 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN
Công văn Số 2785/TCT-CS ngày 23/7/2014 giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN.
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------- |
Số: 2785/TCT-CS
V/v: giới thiệu nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC về thuế TNDN. |
Hà Nội, ngày 23 tháng 7 năm 2014 |
Kính gửi: Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về thuế thu nhập doanh nghiệp. Tổng cục Thuế đề nghị các Cục thuế phổ biến, thông báo cho cán bộ thuế và tuyên truyền tới người nộp thuế trên địa bàn quản lý các nội dung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC có hiệu lực thi hành từ ngày 02/08/2014 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2014 trở đi để nghiêm chỉnh thực hiện. Một số nội dung sửa đổi, bổ sung mới của Thông tư số 78/2014/TT-BTC như sau:
1. Về phương pháp tính thuế TNDN quy định tại Điều 3:
1.1. Bổ sung một số đối tượng có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ:
- Tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp.
1.2. Bổ sung tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh đối với lãi tiền vay, tiền gửi là 5%.
Cụ thể khoản 5 điều 3 Thông tư số 78/2014/TT-BTC quy định:
“Đơn vị sự nghiệp, tổ chức khác không phải là doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp mà các đơn vị này xác định được doanh thu nhưng không xác định được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ, cụ thể như sau:
+ Đối với dịch vụ (bao gồm cả lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay): 5%.
Riêng hoạt động giáo dục, y tế, biểu diễn nghệ thuật: 2%.
+ Đối với kinh doanh hàng hóa: 1%.
+ Đối với hoạt động khác: 2%.”
Trước: chỉ có đơn vị sự nghiệp được nộp thuế TNDN tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hóa dịch vụ và chưa quy định cụ thể tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu đối với lãi tiền vay, tiền gửi.
2. Về việc xác định thu nhập tính thuế quy định tại Điều 4.
Bổ sung hướng dẫn việc bù trừ lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản đối với lãi của hoạt động kinh doanh khác tại khoản 2 Điều 4, cụ thể:
“Doanh nghiệp trong kỳ tính thuế có các hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) nếu bị lỗ thì số lỗ này được bù trừ với lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác quy định tại Điều 7 Thông tư này).
Đối với số lỗ của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư (trừ dự án thăm dò, khai thác khoáng sản) của các năm 2013 trở về trước còn trong thời hạn chuyển lỗ thì doanh nghiệp phải chuyển vào thu nhập của hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia thực hiện dự án đầu tư, nếu chuyển không hết thì được chuyển lỗ vào thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả thu nhập khác) từ năm 2014 trở đi.
Trường hợp doanh nghiệp làm thủ tục giải thể doanh nghiệp, sau khi có quyết định giải thể nếu có chuyển nhượng bất động sản là tài sản cố định của doanh nghiệp thì thu nhập (lãi) từ chuyển nhượng bất động sản (nếu có) được bù trừ với lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh (bao gồm cả số lỗ của các năm trước được chuyển sang theo quy định) vào kỳ tính thuế phát sinh hoạt động chuyển nhượng bất động sản.”
3. Về việc xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 1 Điều 5.
Bổ sung hướng dẫn xác định doanh thu tính thuế đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm. Cụ thể tại điểm c khoản 1 Điều 5:
“Trường hợp doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh dịch vụ mà khách hàng trả tiền trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần. Trường hợp doanh nghiệp đang trong thời gian hưởng ưu đãi thuế, việc xác định số thuế được ưu đãi phải căn cứ vào tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của số năm thu tiền trước chia (:) cho số năm thu tiền trước.”
Trước: chỉ có doanh thu cho thuê tài sản trả tiền trước trong nhiều năm được phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc được xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
4. Về thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế quy định tại khoản 2 Điều 5.
Sửa đổi thời điểm xác định doanh thu tính đối với hoạt động vận tải hàng không, cụ thể quy định tại khoản 2c Điều 5:
“Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua”
Trước: là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hóa đơn.
Chi tiết các bạn tải về tại đây nhé!
__________________________________________________