wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Kế toán tiền lương

Cách tính lương ngày nghỉ lễ Tết hưởng nguyên lương 2025

 

Ngày nghỉ hưởng nguyên lương là ngày mà người lao động được nghỉ nhưng vẫn được hưởng lương


1. Người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương bao nhiêu ngày? Đó là những ngày nào?

Theo quy định tại Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 thì người lao động được nghỉ làm việc mà vẫn được hưởng nguyên lương những ngày sau:

1.1. Ngày lễ, tết

Theo điều Điều 112 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 thì người lao động được nghỉ làm việc, hưởng nguyên lương trong những ngày lễ, tết sau đây:
 
+ Tết Dương lịch: 01 ngày (ngày 01 tháng 01 dương lịch);
 
+ Tết Âm lịch: 05 ngày;
 
+ Ngày Chiến thắng: 01 ngày (ngày 30 tháng 4 dương lịch);
 
+ Ngày Quốc tế lao động: 01 ngày (ngày 01 tháng 5 dương lịch);
 
+ Quốc khánh: 02 ngày (ngày 02 tháng 9 dương lịch và 01 ngày liền kề trước hoặc sau);
 
+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương: 01 ngày (ngày 10 tháng 3 âm lịch).
 
=> Vậy là: Tổng số ngày lễ, tết người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương là: 11 ngày
 
(Lưu ý: Lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngoài các ngày nghỉ nêu trên thì còn được nghỉ thêm 01 ngày Tết cổ truyền dân tộc và 01 ngày Quốc khánh của nước họ.)
 
1.2. Nghỉ hằng năm (hay còn gọi là nghỉ phép)

Theo điều Điều 113 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 thì người lao động được nghỉ hàng năm như sau:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
 
+ 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
 
+ 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
 
+ 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
 
Còn đối với người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng hay trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì các bạn xem chi tiết hơn tại đây:
 

1.3. Nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng lương

Theo điều Điều 114 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 thì người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong trường hợp sau đây: Cách tính lương ngày nghỉ lễ Tết hưởng nguyên lương
 
+ Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
 
+ Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
 
+ Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Cách tính lương ngày nghỉ lễ Tết hưởng nguyên lương


Tiền lương để trả cho người lao động trong những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương hiện nay đang được hướng dẫn 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:

Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
 
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
 
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
 
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.

Vậy là: Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.

2.1. Tiền lương trả cho ngày nghỉ hưởng nguyên lương bao gồm những khoản gì? Có bao gồm phụ cấp không?

Nhưng nội dung tại khoản 2, điều 67 của Nghị định 145/2020/NĐ-CP bên trên là: Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương là tiền lương theo hợp đồng lao động

Mà theo điều 90 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 quy định về tiền lương thì:

 
Tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Và tiền lương theo hợp đồng lao động hiện nay đang được hướng dẫn tại Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH hướng dẫn một số nội dung tại Bộ luật Lao động như sau:

Điều 3. Nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động
 
5. Mức lương theo công việc hoặc chức danh, hình thức trả lương, kỳ hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được quy định như sau:
 
a) Mức lương theo công việc hoặc chức danh: ghi mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động; đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán;
 
b) Phụ cấp lương theo thỏa thuận của hai bên như sau:
 
b1) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ;
 
b2) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động.
 
c) Các khoản bổ sung khác theo thỏa thuận của hai bên như sau:
 
c1) Các khoản bổ sung xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương;
 
c2) Các khoản bổ sung không xác định được mức tiền cụ thể cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trả thường xuyên hoặc không thường xuyên trong mỗi kỳ trả lương gắn với quá trình làm việc, kết quả thực hiện công việc của người lao động.
 
Còn đối với các chế độ và phúc lợi khác như thưởng theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác thì ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.

=> Do đây là những khoản chế độ và phúc lợi khác nằm ngoài tiền lương nên khi xác định mức tiền lương để trả cho người lao động trong những ngày nghỉ hưởng nguyên lương sẽ KHÔNG BAO GỒM các khoản chế độ và phúc lợi khác này

2.2. Ví dụ để hướng dẫn cách tính lương ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ phép, nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương


Công ty Kế Toán Thiên Ưng ký hợp đồng lao động với chị Nguyễn Hương Giang
 
Trên hợp đồng thỏa thuận tiền lương như sau:
- Mức lương: 15.000.000/tháng
- Phụ cấp trách nhiệm: 2.000.000/tháng
- Hỗ trợ:
+ Xăng xe: 500.000/tháng
+ Tiền ăn: 800.000/tháng
+ Điện thoại: 300.000/tháng
+ Tiền lương và phụ cấp theo tháng nêu trên được tính trên 26 ngày công làm việc thực tế

Hãy tính tiền lương của những ngày nghỉ hưởng nguyên lương trong tháng 1/2025 cho chị Nguyễn Hương Giang
 
 Với thông tin: Công ty Kế Toán Thiên Ưng lựa chọn phương án nghỉ Tết Nguyên Đán năm 2025: 2 ngày cuối năm Giáp Thìn và 3 ngày đầu năm Ất T - Từ ngày 27/01/2025 đến hết ngày 31/01/2025
 
Cách tính tiền lương của những ngày nghỉ hưởng nguyên lương trong tháng 1/2025 cho chị Nguyễn Hương Giang được thực hiện qua các bước như sau:
 
Bước 1. Xác định những ngày được nghỉ hưởng nguyên lương trong tháng 1/2025:

 
Tổng số ngày người lao động được nghỉ hưởng nguyên lương tại tháng 1/2025 là 6 ngày
Trong đó:
+ 1 ngày nghỉ Tết Dương lịch (01/01/2025)
+ 5 ngày nghỉ Tết Âm lịch (Tết Nguyên Đán năm 2025 - Từ ngày 27/01/2025 đến hết ngày 31/01/2025)

 
Bước 2. Xác định các khoản được tính lương ngày nghỉ lễ tết:

Bao gồm có:
+ Mức lương: 15.000.000/tháng
+ Phụ cấp trách nhiệm: 2.000.000/tháng
 
(Các khoản không cộng vào để tính lương ngày nghỉ lễ tết bao gồm: các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, tiền ăn)
 
=> Tiền lương theo hợp đồng lao động làm căn cứ để trả trong ngày nghỉ lễ tết cho chị Nguyễn Hương Giang:
15.000.000 + 2.000.000 = 17.000.000đ

Bước 3. Tính mức hưởng của 1 ngày nghỉ hưởng nguyên lương của chị Nguyễn Hương Giang:
 
= Tiền lương theo hợp đồng lao động làm căn cứ để trả trong ngày nghỉ lễ tết / Ngày công tính lương đã thỏa thuận trên HĐLĐ là 26 ngày = 17.000.000 / 26 = 653.846đ/ngày
 
Bước 4. Tính Tổng số tiền lương của những ngày nghỉ được hưởng nguyên lương trong tháng 1/2025 của chị Nguyễn Hương Giang: 
 
=  Mức hưởng của 1 ngày nghỉ hưởng nguyên lương X Tổng ngày được nghỉ hưởng nguyên lương trong tháng = 653.846 x 6 ngày = 3.923.076đ
 
Vậy là: Khi nghỉ 6 ngày Tết trong tháng 1/2025, chị Nguyễn Hương Giang vẫn được hưởng số tiền lương là: 3.923.076đ
 

3. Nếu đi làm thêm vào những ngày nghỉ hưởng nguyên lương thì sẽ được tính lương như thế nào?


Theo Điều 98 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 quy định về Tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm thì:
 
1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:
 
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
 
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
 
c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
 
2. Người lao động làm việc vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày làm việc bình thường.
 
3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày làm việc bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.
 
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
 
Và hiện này, chính phủ quy định chi tiết Điều 98 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 này tại Điều 55, 56, 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP 

Cụ thể về Điều 55, 56, 57 Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Và chi tiết cách tính tiền lương làm thêm vào ngày nghỉ lễ tết thì công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn xem tại đây nhé: 

 
 

Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG ĐỊA CHỈ CÁC CƠ SỞ HỌC
 Hotline: 0987. 026. 515  Địa chỉ tại Hà Nội:
 1. Cơ sở Cầu Giấy: Xuân Thủy - Cầu giấy - Hà Nội
 Email: ketoanthienung@gmail.com  2. Cơ sở Định Công: Định Công - Thanh xuân - Hà Nội
 Website: ketoanthienung.net  3. Cơ sở Thanh Xuân: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
   4. Cơ sở Long Biên: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
   5. Cơ sở Hà Đông: Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội
   Địa chỉ tại Hồ Chí Minh:
   6. Cơ sở Quận 3: Cách mạng tháng 8 - Phường 11 - Quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh
   7. Cơ sở Q. Thủ Đức - HCMP. Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com Công ty kế toán Thiên Ưng
 
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online