wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm 30% học phí khóa học kế toán online
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Giảm 30% học phí khóa học kế toán online

Luật Lao Động

Quy định về nghỉ phép năm của người lao động theo bộ luật lao động


1. Nghỉ phép là gì?
 
Nghỉ phép là một trong những thời gian nghỉ ngơi hàng năm của người lao động với một quyền lợi rất tốt cho người lao động đó là được phép nghỉ mà vẫn được hưởng đủ lương
 
Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng lưu ý với các bạn rằng: "Nghỉ phép" là một cách gọi khác của thuật ngữ "Nghỉ hàng năm" trong Bộ Luật lao động.
(Trong Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 không có khái niệm, thuật ngữ "Nghỉ phép" mà sử dụng thuật ngữ "Nghỉ hàng năm" để chỉ về thời gian nghỉ phép)
 

2. Quy định về nghỉ phép năm của người lao động theo Bộ luật lao động 


Theo điều 113 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 thì:

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
 
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
 
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
 
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Lưu ý: Theo điều 114 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 thì ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
 
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
 
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
 
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này. Quy định về nghỉ phép năm của người lao động
Trong đó:
Điều 101. Tạm ứng tiền lương
...
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.
 
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Như vậy là:
 
Với câu hỏi: Nghỉ phép năm có được hưởng lương không?
=> Câu trả lời là: Khi nghỉ phép người lao động vẫn được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động 
 
Cách tính tiền lương nghỉ phép:
Thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:
Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày phép là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ phép.
 
Với câu hỏi: Nghỉ phép có được cộng dồn không?
Thì câu trả lời là: Theo khoản 4, điều 113 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 nêu trên thì:
Người lao động có thể dồn ngày phép năm của năm này sang cho năm sau nhưng cần lưu ý chỉ được gộp tối đa 03 năm một lần
Ví dụ: Người lao động có thể dồn những ngày nghỉ phép năm 2024 chưa sử dụng sang năm 2025 để nghỉ một lần. Tuy nhiên, người lao động cần phải thỏa thuận với công ty về vấn đề này và phải được công ty đồng ý.
 
Với câu hỏi: Nghỉ phép tối đa bao nhiêu ngày?
Thì câu trả lời là: tùy theo từng đối tượng đã được quy định tại khoản 1, điều điều 113 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 nêu trên: từ 12 đến 16 ngày, rồi lao động đó đã có thâm niên làm việc từ 5 năm trở lên chứa, có thỏa thuận nghỉ gộp (cộng dồn) các năm Theo khoản 4, điều 113 của Bộ Luật lao động hay không
 
Với câu hỏi: Không nghỉ phép có được thanh toán tiền không?
thì câu trả lời như sau:
Đối với trường hợp người lao động vẫn tiếp tục làm việc mà chưa nghỉ phép hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ phép năm thì không được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Tuy nhiên, nếu người sử dụng thỏa thuận thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong những trường hợp này theo hướng có lợi hơn cho người lao động được khuyến khích theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động

Chỉ có hai trường hợp người lao động được thanh toán tiền lương cho những ngày nghỉ phép năm chưa nghỉ  hoặc chưa nghỉ hết là trường hợp ngoài lao động thôi việc hoặc mất việc làm. (Như khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động đã nêu ở trên)
 
Các bạn có thể tham khảo tại công văn 514/ATLĐ-CSBHLĐ thanh toán ngày nghỉ hằng năm
 
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH
VÀ XÃ HỘI
CỤC AN TOÀN LAO ĐỘNG
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 514/ATLĐ-CSBHLĐ
V/v thanh toán ngày nghỉ hằng năm
Hà Nội, ngày 22 tháng 10 năm 2021
 
Kính gửi: Tổng Công ty May 10-CTCP
 
Trả lời công văn số 1325/CV-M10 ngày 06/10/2021 của Tổng Công ty May 10-CTCP về việc ghi lại trích yếu, Cục An toàn lao động có ý kiến như sau:
 
Khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động quy định: “Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ”.

Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động quy định “…khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động”.

Vì vậy, đối với trường hợp người lao động chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm mà không thuộc các trường hợp được nêu tại khoản 3 Điều 113 trên, nếu người sử dụng lao động thỏa thuận thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ trong những trường hợp này theo hướng có lợi hơn cho người lao động được khuyến khích theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Bộ luật Lao động.
Đề nghị Tổng Công ty May 10-CTCP thực hiện đúng quy định pháp luật./.
 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CSBHLĐ.
CỤC TRƯỞNG




Hà Tất Thắng
 
 

 

Và hiện nay, chính phủ đang quy định chi tiết điều 113 của Bộ Luật lao động số 45/2019/QH14 tại Điều 65, 66, 67 Nghị định 145/2020/NĐ-CP như sau:


Điều 65. Thời gian được coi là thời gian làm việc để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động
 
1. Thời gian học nghề, tập nghề theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động làm việc cho người sử dụng lao động.

Chi tiết về  Điều 61 của Bộ luật Lao động thì các bạn xem tại đây:
 
2. Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
 
3. Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
Trong đó:
Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
 
4. Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
 
5. Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
 
6. Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
 
7. Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
 
8. Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian làm việc theo quy định của pháp luật.
 
9. Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
 
10. Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
 
Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt
 
1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
 
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
 
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước.
Trong đó:
Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.
 
Điều 67. Tiền tàu xe, tiền lương trong thời gian đi đường, tiền lương ngày nghỉ hằng năm và các ngày nghỉ có hưởng lương khác
 
1. Tiền tàu xe, tiền lương những ngày đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm theo khoản 6 Điều 113 của Bộ luật Lao động do hai bên thỏa thuận.
 
2. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, khoản 1 và khoản 2 Điều 113, Điều 114, khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động tại thời điểm người lao động nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương.
 
3. Tiền lương làm căn cứ trả cho người lao động những ngày chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm theo khoản 3 Điều 113 của Bộ luật Lao động là tiền lương theo hợp đồng lao động của tháng trước liền kề tháng người lao động thôi việc, bị mất việc làm.


Kế Toán Thiên Ưng thêm lời chia sẻ:
 
Điều 115 của Bộ luật Lao động số: 45/2019/QH14 là quy định về những ngày nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
 
Chi tiết các bạn xem tại đây:
 

Những ngày nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương


3. Nếu NLĐ đi làm trong những ngày nghỉ hằng năm thì NLĐ được thanh toán tiền lương như thế nào?

Câu hỏi này được hướng dẫn trả lời tại Công văn số 308/ CV-PC ngày 20/7/2022 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về các nội dung trả lời một số câu hỏi về Bộ Luật lao động và các văn bản hướng dẫn thi hành như sau:

(1) Cần xác định ba quy định/nguyên tắc đã được nêu trong BLLĐ, gồm:
- Nghỉ phép năm là quyền của NLĐ. Do đó NLĐ có thể dùng hoặc không dùng. NLĐ có quyền nghỉ nhưng không có nghĩa vụ nghỉ.
- NSDLĐ có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm.
- Sẽ chỉ bị xem là làm thêm giờ và phải trả 300% khi việc đi làm của NLĐ đã được xác định là đi làm vào ngày nghỉ phép.
(2) Trường hợp lịch nghỉ hằng năm đã xác định rõ ngày nghỉ cụ thể; NLĐ đi làm vào ngày nghỉ cụ thể đã được xác định đó (do NSDLĐ huy động hoặc hai bên thỏa thuận) thì xác định là NLĐ đi làm thêm vào ngày nghỉ có hưởng lương và NSDLĐ phải trả ít nhất bằng 300% theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 98 BLLĐ.

(3) Trường hợp lịch nghỉ hằng năm không xác định ngày nghỉ cụ thể (Ví dụ: Trường hợp lịch nghỉ linh hoạt, tạo điều kiện cho NLĐ đăng ký nghỉ vào thời gian theo nhu cầu cá nhân)
Đối với trường hợp này, NSDLĐ đã dành quyền quyết định ngày nghỉ cụ thể cho NLĐ với việc quy định lịch nghỉ linh hoạt theo tháng hoặc theo năm và NLĐ phải đăng ký/thông báo trước cho NSDLĐ. Do đó, nếu NTĐ không đăng ký/thông báo thì được hiểu là NLĐ đã từ bỏ quyền nghỉ phép năm trong tháng hoặc trong năm của mình. Đồng thời, trường hợp này cũng không xác định được ngày làm việc cụ thể nào là ngày nghỉ phép của NLĐ. Vì vậy, NSDLĐ có nghĩa vụ trả lương làm việc bình thường cho NLĐ mà không có nghĩa vụ phải trả lương làm thêm giờ cho NLĐ đối với những ngày NLĐ không nghỉ hoặc không nghỉ hết phép hằng năm.

Trong trường hợp cần thiết, có thể hướng dẫn thêm cho NSDLĐ quy định trong nội quy lao động nội dung chặt chẽ hơn, cụ thể: “Trường hợp nội quy lao động hoặc quy định nội bộ của doanh nghiệp đã quy định trao quyền cho NLĐ đăng ký nghỉ phép nhưng NLĐ không đăng ký thì được coi là NLĐ từ bỏ quyền nghỉ hằng năm của mình”.



Kế Toán Thiên Ưng xin chúc tất cả các bạn được hưởng đầy đủ chế độ nghỉ phép năm theo đúng quy định tại ộ luật lao động số: 45/2019/QH14

Giảm 30% học phí khóa học kế toán online
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG ĐỊA CHỈ CÁC CƠ SỞ HỌC
 Hotline: 0987. 026. 515  Địa chỉ tại Hà Nội:
 1. Cơ sở Cầu Giấy: Xuân Thủy - Cầu giấy - Hà Nội
 Email: ketoanthienung@gmail.com  2. Cơ sở Định Công: Định Công - Thanh xuân - Hà Nội
 Website: ketoanthienung.net  3. Cơ sở Thanh Xuân: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
   4. Cơ sở Long Biên: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
   5. Cơ sở Hà Đông: Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội
   Địa chỉ tại Hồ Chí Minh:
   6. Cơ sở Quận 3: Cách mạng tháng 8 - Phường 11 - Quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh
   7. Cơ sở Q. Thủ Đức - HCMP. Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com Công ty kế toán Thiên Ưng
 
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online