Người lao động làm việc không trọn thời gian là người lao động có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng được quy định trong pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động.
Người lao động làm việc không trọn thời gian (bán thời gian) hiện nay đang được quy định điều 32 của Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14
Người lao động làm việc bán thời gian thì sử dụng loại hợp đồng nào?
Theo khoản 2, điều 32 của Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14 thì:
Người lao động thỏa thuận với người sử dụng lao động làm việc không trọn thời gian khi giao kết hợp đồng lao động.
Vậy là: Người sử dụng lao động và người lao động sẽ sử dụng hợp đồng lao động để thỏa thuận về việc làm có có thời gian làm việc ngắn hơn so với thời gian làm việc bình thường theo ngày hoặc theo tuần hoặc theo tháng
Chi tiết hơn, Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo tại đây:
Mẫu hợp đồng lao động bán thời gian
Người lao động làm việc bán thời gian có những quyền lợi nào?
Theo khoản 2, điều 32 của Bộ Luật Lao Động số 45/2019/QH14 thì:
Người lao động làm việc không trọn thời gian được hưởng lương; bình đẳng trong thực hiện quyền và nghĩa vụ với người lao động làm việc trọn thời gian; bình đẳng về cơ hội, không bị phân biệt đối xử, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.
Người lao động làm việc bán thời gian có phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc không?
+ Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội số: 58/2014/QH13 và theo khoản 1 điều 4 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc là: Người làm việc theo hợp đồng lao động từ đủ 1 tháng trở lên sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
+ Theo điều 43 của Luật việc làm số: 38/2013/QH13 và theo khoản 1 điều 13 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 3 tháng trở lên
+ Theo điều 12 của Luật bảo hiểm y tế số: 25/2008/QH12 và theo khoản 1 điều 17 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì đối tượng tham gia bảo hiểm y tế là: Người lao động làm việc theo hợp đồng lao đông từ đủ 3 tháng trở lên
Vậy là:
+ Người lao động làm việc bán thời gian mà ký hợp đồng lao động có thời hạn đủ 1 tháng trở lên sẽ phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc
+ Người lao động làm việc bán thời gian mà ký hợp đồng lao động có thời hạn đủ 3 tháng trở lên sẽ phải tham gia cả 3 loại bảo hiểm: BHXH, BHYT, BHTN
Kế Toán Thiên Ưng lưu ý với các bạn như sau:
1. Trường hợp người lao động đang làm chính ở nơi khác, có đóng bảo hiểm ở công ty khác rồi
2. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên
Theo khoản 4 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH thì:
Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó.
nhưng các bạn lưu ý kỹ cụm từ "14 ngày làm việc" chứ không phải là 14 ngày bình thường theo lịch nhé
Do đó, lao động bán thời gian có thỏa thuận trên hợp đồng lao động: một tháng làm việc vài ngày (7 hay 10 hay 13 ngày chẳng hạn) thì nếu họ nghỉ hết cả 7 hay 10 hay 13 ngày làm việc trong tháng đó thì công ty vẫn phải đóng bảo hiểm xã hội cho họ vì chưa nghỉ đủ 14 "ngày làm việc" theo quy định trên.
(Chỉ có trường hợp hợp đồng lao động bán thời gian đó có thỏa thuận làm việc từ 14 ngày trở lên trong tháng thì chúng ta mới xét đến quy định tại khoản 4 Điều 42 của Quyết định 595/QĐ-BHXH nêu trên)
Chốt lại: Khi lao động bán thời gian đã ký hợp đồng lao động mà hợp đồng đó thuộc vào đối tượng phải tham gia bảo hiểm bắt buộc thì dù 1 ngày làm việc vài tiếng, hay 1 tuần, 1 tháng làm việc vài ngày thì vẫn phải tham gia bảo hiểm bắt buộc
Người lao động làm việc bán thời gian tính thuế thu nhập cá nhân như nào?
Cách tính thuế TNCN đối với lao động làm việc bán thời gian như sau:
+ Nếu ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên thì cũng thực hiện tính thuế TNCN theo biểu lũy tiến từng phần
(Tham khảo tại công văn số 947/CT-TTHT ngày 10/2/2020 của Cục Thuế TP. HCM về thuế TNCN)
+ Nếu ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng thì tính thuế theo tỷ lệ 10%:
+/ Nếu trả dưới 2 triệu đồng/lần thì không bị khấu trừ thuế TNCN.
+/ Nếu trả từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho lao động bán thời gian.
Trường hợp lao động được trả lương từ 2 triệu đồng/lần trở lên nhưng có làm cam kết thu nhập theo mẫu 08/CK-TNCN thì không bị khấu trừ thuế TNCN