Khi nào phải nộp thuế nhà thầu nước ngoài? Các trường hợp chịu thuế nhà thầu? Hướng dẫn cách tính thuế nhà thầu nước ngoài mới nhất theo Thông tư 103/2014/TT-BTC chi tiết các trường hợp.
Theo điều 1 và điều 6 Thông tư 103/2014/TT-BTC quy định các trường hợp phải nộp thuế nhà thầu cụ thể như sau:
I. Các đối tượng chịu thuế nhà thầu:
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; Cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam
-> (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa tại Việt Nam theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ và có phát sinh thu nhập tại Việt Nam trên cơ sở Hợp đồng ký giữa tổ chức, cá nhân nước ngoài với các doanh nghiệp tại Việt Nam (trừ trường hợp gia công và xuất trả hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) hoặc thực hiện phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms mà người bán chịu rủi ro liên quan đến hàng hóa vào đến lãnh thổ Việt Nam.
Ví dụ 1:
- Trường hợp 1: doanh nghiệp X ở nước ngoài ký hợp đồng mua vải của doanh nghiệp Việt Nam A, đồng thời chỉ định doanh nghiệp A giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam B (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp X có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp X với doanh nghiệp B (doanh nghiệp X bán vải cho doanh nghiệp B).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp X là đối tượng chịu thuế nhà thầu và doanh nghiệp B có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp X.
- Trường hợp 2: doanh nghiệp Y ở nước ngoài ký hợp đồng gia công vải với doanh nghiệp Việt Nam C, đồng thời chỉ định doanh nghiệp C giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam D để tiếp tục sản xuất (theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Doanh nghiệp Y có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng ký giữa doanh nghiệp Y với doanh nghiệp D (doanh nghiệp Y bán hàng cho doanh nghiệp D).
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Y là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này và doanh nghiệp D có trách nhiệm khai, khấu trừ và nộp thuế thay cho doanh nghiệp Y.
- Trường hợp 3: doanh nghiệp Z ở nước ngoài ký hợp đồng gia công hoặc mua vải với doanh nghiệp Việt Nam E (doanh nghiệp Z cung cấp nguyên vật liệu cho doanh nghiệp E để gia công) và chỉ định doanh nghiệp E giao hàng cho doanh nghiệp Việt Nam G để tiếp tục gia công (theo hình thức gia công xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật). Sau khi gia công xong, Doanh nghiệp G xuất trả lại hàng cho Doanh nghiệp Z và Doanh nghiệp Z phải thanh toán tiền gia công cho doanh nghiệp G theo hợp đồng gia công.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp Z không thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh phân phối hàng hóa, cung cấp dịch vụ tại Việt Nam trong đó tổ chức, cá nhân nước ngoài vẫn là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc chịu trách nhiệm về chi phí phân phối, quảng cáo, tiếp thị, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho tổ chức Việt Nam hoặc ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ; bao gồm cả trường hợp uỷ quyền hoặc thuê một số tổ chức Việt Nam thực hiện một phần dịch vụ phân phối, dịch vụ khác liên quan đến việc bán hàng hóa tại Việt Nam.
Ví dụ 2: Doanh nghiệp A ở nước ngoài giao hàng hóa hoặc uỷ quyền thực hiện một số dịch vụ liên quan (như vận chuyển, phân phối, tiếp thị, quảng cáo...) cho Doanh nghiệp Việt Nam B trong đó Doanh nghiệp A là chủ sở hữu đối với hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A chịu trách nhiệm về chi phí, chất lượng dịch vụ, chất lượng hàng hóa giao cho Doanh nghiệp B hoặc Doanh nghiệp A ấn định giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ thì Doanh nghiệp A là đối tượng áp dụng theo quy định tại Thông tư này.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thông qua tổ chức, cá nhân Việt Nam để thực hiện việc đàm phán, ký kết các hợp đồng đứng tên tổ chức, cá nhân nước ngoài.
5. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu, phân phối tại thị trường Việt Nam, mua hàng hóa để xuất khẩu, bán hàng hóa cho thương nhân Việt Nam theo pháp luật về thương mại.
------------------------------------------------------------------------
Dịch vụ thực hiện ngoài Việt Nam thì không chịu thuế nhà thầu:
- Trường hợp Công ty TNHH Go Vacation Việt Nam (viết tắt GVV có ngành nghề cung cấp dịch vụ đưa khách vào Việt Nam “inboud”; dịch vụ hỗ trợ liên quan đến quảng bá và tổ chức tour du lịch) có ký hợp đồng với đối tác nước ngoài để thực hiện dịch vụ du lịch ngoài Việt Nam (gọi outbound) tại Campuchia.
Sau đó Công ty thuê Công ty khác (tại nước ngoài) để thực hiện các hoạt động du lịch cho khách của GVV tại nước ngoài thì thu nhập từ hoạt động du lịch của tổ chức nước ngoài phát sinh cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
(Theo Công văn 23470/CT-TTHT ngày 22/04/2019 của Cục thuế TP. Hà Nội)
---------------------------------------------------------------------------
Các loại thuế nhà thầu áp dụng cụ thể như sau:
1. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là tổ chức kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC.
Chú ý: Trách nhiệm của tổ chức Việt Nam ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài không hoạt động tại Việt Nam
- Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi tắt là bên Việt Nam) có ký hợp đồng mua dịch vụ của nhà thầu nước ngoài mà nhà thầu đó có ký hợp đồng lao động với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì bên Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho nhà thầu nước ngoài về nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân của người lao động nước ngoài và về trách nhiệm cung cấp các thông tin về người lao động nước ngoài, gồm: danh sách, quốc tịch, số hộ chiếu, thời gian làm việc, công việc đảm nhận, thu nhập cho bên Việt Nam để bên Việt Nam cung cấp cho cơ quan thuế chậm nhất trước 07 ngày kể từ ngày cá nhân nước ngoài bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
(Theo điều 27 Thông tư 111/2013/TT-BTC)
2. Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là cá nhân nước ngoài kinh doanh thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo pháp luật về thuế TNCN.
-----------------------------------------------------------------
II. Đối tượng chịu thuế GTGT
1. Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam, bao gồm:
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam;
- Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hóa chỉ phải chịu thuế GTGT khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này. Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hóa và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.
Ví dụ:
Doanh nghiệp A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Doanh nghiệp B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD, bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD (trong đó có thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT với thuế suất 10%), giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT của Công ty B đối với giá trị hợp đồng ký với doanh nghiệp A như sau:
- Thuế GTGT được tính trên giá trị dịch vụ (20 triệu USD), không tính trên giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu.
- Trường hợp Hợp đồng không tách riêng được giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì thuế GTGT được tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (100 triệu USD).
--------------------------------------------------------------------
III. Thu nhập chịu thuế TNDN
1. Thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hóa; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
2. Trường hợp hàng hóa được cung cấp dưới hình thức: điểm giao nhận hàng hóa nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hóa (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì thu nhập chịu thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hóa, dịch vụ.
Ví dụ:
Công ty A ở Việt Nam ký hợp đồng mua dây chuyền máy móc thiết bị cho Dự án Nhà máy xi măng với Công ty B ở nước ngoài. Tổng giá trị Hợp đồng là 100 triệu USD (không bao gồm thuế GTGT), bao gồm giá trị máy móc thiết bị là 80 triệu USD, giá trị dịch vụ hướng dẫn lắp đặt, giám sát lắp đặt, bảo hành, bảo dưỡng là 20 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế TNDN của Công ty B đối với Giá trị hợp đồng được xác định như sau:
- Thuế TNDN được tính riêng đối với giá trị dây chuyền máy móc thiết bị nhập khẩu (80 triệu USD) và tính riêng đối với giá trị dịch vụ (20 triệu USD) theo từng tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
- Trường hợp Hợp đồng không xác định cụ thể giá trị dây chuyền máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ thì tính thuế TNDN trên tổng giá trị hợp đồng (100 triệu USD) với tỷ lệ thuế TNDN theo quy định.
3. Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Thu nhập chịu thuế của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Thu nhập từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; chuyển nhượng quyền tham gia hợp đồng kinh tế/dự án tại Việt Nam, chuyển nhượng quyền tài sản tại Việt Nam.
- Thu nhập từ tiền bản quyền là khoản thu nhập dưới bất kỳ hình thức nào được trả cho quyền sử dụng, chuyển quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm (bao gồm: các khoản tiền trả cho quyền sử dụng, chuyển giao quyền tác giả và quyền chủ sở hữu tác phẩm; chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp; chuyển giao công nghệ, bản quyền phần mềm).
“Quyền tác giả, quyền chủ sở hữu tác phẩm”, “Quyền sở hữu công nghiệp”, "Chuyển giao công nghệ" quy định tại Bộ Luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản.
- Thu nhập từ Lãi tiền vay: là thu nhập của Bên cho vay từ các khoản cho vay dưới bất kỳ dạng nào mà khoản vay đó có hay không được đảm bảo bằng thế chấp, người cho vay đó có hay không được hưởng lợi tức của người đi vay; thu nhập từ lãi tiền gửi (trừ lãi tiền gửi của các cá nhân người nước ngoài và lãi tiền gửi phát sinh từ tài khoản tiền gửi để duy trì hoạt động tại Việt Nam của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam), kể cả các khoản thưởng đi kèm lãi tiền gửi (nếu có); thu nhập từ lãi trả chậm theo quy định của các hợp đồng; thu nhập từ lãi trái phiếu, chiết khấu giá trái phiếu (trừ trái phiếu thuộc diện miễn thuế), tín phiếu kho bạc; thu nhập từ lãi chứng chỉ tiền gửi.
Lãi tiền vay bao gồm cả các khoản phí mà Bên Việt Nam phải trả theo quy định của hợp đồng.
- Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.
- Tiền phạt, tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng.
- Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. |
---------------------------------------------------------------------------------------
IV. Cách tính thuế nhà thầu nước ngoài:
- Có 2 phương pháp tính thuế nhà thầu là: Phương pháp kê khai và Phương pháp trực tiếp.
+ Phương pháp kê khai: Áp dụng cho nhà thầu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam;
2. Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực;
3. Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế.
=> Phương pháp này thì Thực hiện kê khai và tính thuế như DN Việt Nam bình thường
+ Phương pháp trực tiếp: Áp dụng cho nhà thầu không đáp ứng các điều kiện trên -> thì Bên Việt Nam có trách nhiệm nộp thay thuế thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.
=> Phương pháp này cách tính thuế nhà thầu như sau:
-----------------------------------------------------------------------------------
1. Cách tính thuế GTGT nhà thầu:
Số thuế GTGT phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế Giá trị gia tăng |
x |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Lưu ý: Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được khấu trừ thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào để thực hiện hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.
a. Doanh thu tính thuế GTGT:
- Doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp, kể cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
Xác định doanh thu tính thuế GTGT một số trường hợp cụ thể như sau:
----------------------------------------------------------------------------------
a.1) Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế GTGT phải nộp thì doanh thu tính thuế GTGT phải được quy đổi thành doanh thu có thuế GTGT và được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
Doanh thu chưa bao gồm thuế GTGT |
1 - Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu |
Ví dụ 11:
- Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT (nhưng đã bao gồm thuế TNDN) là 300.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài A với giá trị chưa bao gồm thuế GTGT là 40.000 USD. Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài. Việc xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A như sau:
Xác định doanh thu tính thuế GTGT:
Doanh thu tính thuế GTGT |
= |
300.000 + 40.000 |
= |
357.894,73 USD |
(1- 5%) |
-----------------------------------------------------------------------
a.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục cho nhà thầu phụ được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ:
- Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 10 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế GTGT = 10 triệu USD - 1 triệu USD = 9 triệu USD
Doanh thu tính thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
a.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế GTGT thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng thầu, hợp đồng thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế GTGT trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại Hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
a.4) Doanh thu tính thuế GTGT đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế GTGT không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
a.5) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
a.6) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
Ví dụ :
Công ty A ở nước ngoài cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Doanh thu tính thuế GTGT của Công ty A được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ) không thuộc diện chịu thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu Công ty A nhận được.
Ví dụ:
Công ty B (Công ty Việt Nam) cung cấp dịch vụ chuyển phát bưu phẩm từ nước ngoài về Việt Nam và ngược lại. Để thực hiện dịch vụ này, Công ty B thanh toán (chia cước) cho Công ty C ở nước ngoài một khoản tiền là x USD. Thuế GTGT của Công ty C được xác định như sau:
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ nước ngoài về Việt Nam (không phân biệt người gửi ở nước ngoài hay người nhận tại Việt Nam trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được không thuộc doanh thu tính thuế GTGT;
+ Đối với dịch vụ chuyển phát từ Việt Nam ra nước ngoài (không phân biệt người gửi tại Việt Nam hay người nhận ở nước ngoài trả tiền dịch vụ), khoản tiền x USD Công ty C nhận được thuộc doanh thu tính thuế GTGT; Công ty B có trách nhiệm khai, khấu trừ, nộp thay thuế GTGT trên số tiền x thanh toán cho Công ty C.
------------------------------------------------------------------------------------
b. Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ % để tính thuế GTGT |
1 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm; xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
5 |
2 |
Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hóa; xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
3 |
3 |
Hoạt động kinh doanh khác |
2 |
- Xác định tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với một số trường hợp cụ thể:
b.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau hoặc một phần giá trị hợp đồng không thuộc diện chịu thuế GTGT, việc áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu khi xác định số thuế GTGT phải nộp căn cứ vào doanh thu tính thuế GTGT đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu cao nhất đối với ngành nghề kinh doanh cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì Nhà thầu nước ngoài không phải nộp thuế GTGT trên giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu hoặc thuộc diện không chịu thuế GTGT; đối với từng phần giá trị công việc còn lại theo hợp đồng thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 3% tính trên toàn bộ giá trị hợp đồng (bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị nhập khẩu). Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá đã bao gồm thuế GTGT).
Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó: Giá trị máy móc, thiết bị thuộc diện chịu thuế GTGT: 30 triệu USD.
Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT: 15 triệu USD.
Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, xây dựng, lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Khi nhập khẩu, giá trị máy móc thiết bị đã được nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu 30 triệu USD; Giá trị máy móc, thiết bị không thuộc diện chịu thuế GTGT 15 triệu USD.
Nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam chỉ tính trên giá trị dịch vụ và giá trị xây dựng lắp đặt. Trong đó: giá trị dịch vụ (dịch vụ bảo hành, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử) là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với ngành dịch vụ là 5%; giá trị xây dựng, lắp đặt là 15 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là 3% (không tính thuế GTGT trên giá trị máy móc, thiết bị nhập khẩu).
Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh, chỉ quy định giá trị Hợp đồng bao gồm máy móc, thiết bị, dịch vụ thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử; nếu không có đủ chứng từ để chứng minh giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu thì nghĩa vụ thuế GTGT của Nhà thầu nước ngoài A đối với giá trị hợp đồng ký với Bên Việt Nam được tính trên toàn bộ giá trị Hợp đồng nhà thầu là 75 triệu USD và áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT là 3%.
Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu là 5%.
b.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ khi xác định số thuế GTGT phải nộp thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu tính thuế là 3%.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài H của Hàn Quốc không thực hiện chế độ kế toán Việt Nam thực hiện hợp đồng ký với doanh nghiệp B ở Việt Nam về việc cung cấp dây chuyền máy móc, thiết bị kèm theo dịch vụ lắp đặt, vận hành, chạy thử với giá trị là 10.000.000 USD. Tại hợp đồng không tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ lắp đặt, vận hành chạy thử thì tỷ lệ % để tính thuế GTGT áp dụng là 3%.
------------------------------------------------------------------------------------------
2. Cách tính thuế TNDN nhà thầu:
Số thuế TNDN phải nộp |
= |
Doanh thu tính thuế TNDN |
x |
Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
a) Doanh thu tính thuế TNDN
- Doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp. Doanh thu tính thuế TNDN được tính bao gồm cả các khoản chi phí do Bên Việt Nam trả thay Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài (nếu có).
b) Xác định doanh thu tính thuế TNDN một số trường hợp cụ thể:
b.1) Trường hợp, theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, doanh thu Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được không bao gồm thuế TNDN phải nộp thì doanh thu tính thuế TNDN được xác định theo công thức sau:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
Doanh thu không bao gồm thuế TNDN |
1 - Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
Ví dụ 18:
- Nhà thầu nước ngoài A cung cấp cho Bên Việt Nam dịch vụ giám sát khối lượng xây dựng nhà máy xi măng Z, giá hợp đồng chưa bao gồm thuế GTGT, thuế TNDN là 285.000 USD. Ngoài ra, Bên Việt Nam thu xếp chỗ ở và làm việc cho nhân viên quản lý của Nhà thầu nước ngoài với giá trị là 38.000 USD (chưa bao gồm thuế GTGT, TNDN). Theo Hợp đồng, Bên Việt Nam chịu trách nhiệm trả thuế TNDN, thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài. Việc xác định số thuế TNDN nhà thầu nước ngoài phải nộp như sau:
Xác định doanh thu tính thuế:
Doanh thu tính thuế TNDN |
= |
285.000 + 38.000 |
= |
340.000 USD |
(1- 5%) |
b.2) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp kê khai hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế theo phương pháp hỗn hợp để giao bớt một phần giá trị công việc hoặc hạng mục được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam và danh sách các Nhà thầu phụ Việt Nam, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện phần công việc hoặc hạng mục tương ứng được liệt kê kèm theo Hợp đồng nhà thầu thì doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài không bao gồm giá trị công việc do Nhà thầu phụ Việt Nam hoặc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện.
Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các nhà cung cấp tại Việt Nam để mua vật tư nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để thực hiện hợp đồng nhà thầu và hàng hóa, dịch vụ để phục vụ cho tiêu dùng nội bộ, tiêu dùng các khoản không thuộc hạng mục, công việc mà Nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hợp đồng nhà thầu thì giá trị hàng hóa, dịch vụ này không được trừ khi xác định doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng xây dựng nhà máy xi măng Z với Bên Việt Nam với tổng giá trị hợp đồng là 9 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT). Theo Hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A sẽ giao bớt phần giá trị xây lắp (được quy định tại Hợp đồng nhà thầu ký với Bên Việt Nam) cho Nhà thầu phụ Việt Nam B với giá trị là 01 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT); ngoài ra, trong quá trình xây dựng Nhà máy xi măng Z để thực hiện hợp đồng nhà thầu, Nhà thầu nước ngoài A mua vật tư nguyên vật liệu (gạch, xi măng, cát…) thực hiện xây lắp và mua các loại hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm... phục vụ cho việc thực hiện hợp đồng.
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A trong trường hợp này được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 9 triệu USD - 1 triệu USD = 8 triệu USD
Doanh thu tính thuế TNDN của Nhà thầu nước ngoài A không được trừ các khoản vật tư nguyên vật liệu, hàng hóa, dịch vụ như thuê xe, thuê khách sạn cho chuyên gia, mua văn phòng phẩm...
b.3) Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì Bên Việt Nam khai nộp thuế TNDN thay cho Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài theo tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế tương ứng với ngành kinh doanh mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài đó thực hiện theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ. Nhà thầu phụ nước ngoài không phải khai nộp thuế TNDN trên phần giá trị công việc Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng nhà thầu phụ ký với Nhà thầu nước ngoài mà Bên Việt Nam đã khai nộp thay.
b.4) Doanh thu tính thuế TNDN đối với trường hợp cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải là toàn bộ tiền cho thuê. Trường hợp doanh thu cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải bao gồm các chi phí do bên cho thuê trực tiếp chi trả như bảo hiểm phương tiện, bảo dưỡng, chứng nhận đăng kiểm, người điều khiển phương tiện, máy móc và chi phí vận chuyển máy móc thiết bị từ nước ngoài đến Việt Nam thì doanh thu tính thuế TNDN không bao gồm các khoản chi phí này nếu có chứng từ thực tế chứng minh.
b.5) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng hàng không nước ngoài là doanh thu bán vé hành khách, vận đơn hàng không và các khoản thu khác (trừ những khoản thu hộ Nhà nước hoặc tổ chức theo quy định của pháp luật) tại Việt Nam cho việc vận chuyển hành khách, hàng hóa và đối tượng vận chuyển khác được thực hiện trên các chuyến bay của chính hãng hàng không hoặc liên danh.
Ví dụ: Hãng hàng không nước ngoài A trong quý I năm 2013 phát sinh doanh số là 100.000 USD, trong đó doanh số bán vé hành khách là 85.000 USD, doanh số bán vận đơn hàng hóa là 10.000 USD và doanh số bán MCO (chứng từ có giá) là 5.000 USD; đồng thời phát sinh khoản thu hộ Nhà nước (lệ phí sân bay) 1.000 USD, chi hoàn do khách trả lại vé 2.000 USD.
Doanh thu tính thuế TNDN quý I năm 2013 của Hãng hàng không nước ngoài A được xác định như sau:
Doanh thu tính thuế TNDN = 100.000 – (1.000 + 2.000) = 97.000 USD
b.6) Doanh thu tính thuế TNDN của hãng vận tải biển nước ngoài là toàn bộ tiền cước thu được từ hoạt động vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa và các khoản phụ thu khác mà hãng vận tải biển được hưởng từ cảng xếp hàng của Việt Nam đến cảng cuối cùng bốc dỡ hàng hóa đó (bao gồm cả tiền cước của các lô hàng phải chuyển tải qua các cảng trung gian) và/hoặc tiền cước thu được do vận chuyển hàng hóa giữa các cảng Việt Nam.
Tiền cước vận chuyển làm căn cứ tính thuế TNDN không bao gồm tiền cước đã tính thuế TNDN tại cảng Việt Nam đối với chủ tàu nước ngoài và tiền cước trả cho doanh nghiệp vận tải Việt Nam do đã tham gia vận chuyển hàng từ cảng Việt Nam đến một cảng trung gian.
Ví dụ: Công ty A thực hiện làm đại lý cho Hãng vận tải biển X của nước ngoài. Theo hợp đồng đại lý vận tải, Công ty A thay mặt Hãng X nhận hàng vận chuyển ra nước ngoài, phát hành vận đơn, thu tiền cước vận chuyển...
Doanh nghiệp B của Việt Nam thuê Hãng X (qua Công ty A) vận chuyển hàng từ Việt Nam sang Mỹ với số tiền vận chuyển là 100.000 USD.
Công ty A đã thuê tàu biển của doanh nghiệp Việt Nam hoặc tàu biển nước ngoài chở hàng từ Việt Nam sang Singapore với tiền cước vận chuyển là 20.000 USD và từ Singapore hàng sẽ được vận chuyển tiếp sang Mỹ bằng tàu của Hãng X.
Doanh thu chịu thuế TNDN của Hãng vận tải biển X của nước ngoài được xác định như sau:
Doanh thu chịu thuế TNDN = 100.000 – 20.000 = 80.000 USD
b.7) Đối với dịch vụ giao nhận, kho vận quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài, (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được không bao gồm cước vận chuyển quốc tế phải trả cho hãng vận chuyển (hàng không, đường biển).
b.8) Đối với dịch vụ chuyển phát quốc tế từ Việt Nam đi nước ngoài (không phân biệt người gửi hay người nhận trả tiền dịch vụ), doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu Nhà thầu nước ngoài nhận được.
b.9) Đối với tái bảo hiểm, doanh thu tính thuế TNDN xác định như sau:
- Đối với hoạt động nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là số tiền phí nhượng tái bảo hiểm ra nước ngoài mà Nhà thầu nước ngoài nhận được (bao gồm hoa hồng tái bảo hiểm và chi phí bồi hoàn cho khách hàng theo thỏa thuận).
- Đối với hoạt động nhận tái bảo hiểm từ nước ngoài, doanh thu tính thuế TNDN là khoản hoa hồng nhượng tái bảo hiểm mà Nhà thầu nước ngoài nhận được.
b.10) Đối với chuyển nhượng chứng khoán, doanh thu tính thuế TNDN được xác định như sau:
Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.
b.11) Doanh thu tính thuế TNDN đối với giao dịch hoán đổi lãi suất là phần chênh lệch giữa lãi phải thu và lãi phải trả mà Nhà thầu nước ngoài nhận được trong 1 năm dương lịch. Việc xác định kỳ tính thuế theo năm dương lịch được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNDN, Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn.
---------------------------------------------------------------------
c. Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế:
STT |
Ngành kinh doanh |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế |
1 |
Thương mại: phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị; phân phối, cung cấp hàng hóa, nguyên liệu, vật tư, máy móc, thiết bị gắn với dịch vụ tại Việt Nam {bao gồm cả cung cấp hàng hóa theo hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ (trừ trường hợp gia công hàng hóa cho tổ chức, cá nhân nước ngoài); cung cấp hàng hóa theo điều kiện giao hàng của Các điều khoản thương mại quốc tế - Incoterms} |
1 |
2 |
Dịch vụ, cho thuê máy móc thiết bị, bảo hiểm, thuê giàn khoan |
5 |
Riêng:
- Dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn, casino;
|
10 |
- Dịch vụ tài chính phái sinh |
2 |
3 |
Cho thuê tàu bay, động cơ tàu bay, phụ tùng tàu bay, tàu biển |
2 |
4 |
Xây dựng, lắp đặt có bao thầu hoặc không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị |
2 |
5 |
Hoạt động sản xuất, kinh doanh khác, vận chuyển (bao gồm vận chuyển đường biển, vận chuyển hàng không) |
2 |
6 |
Chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, tái bảo hiểm ra nước ngoài, hoa hồng nhượng tái bảo hiểm |
0,1 |
7 |
Lãi tiền vay |
5 |
8 |
Thu nhập bản quyền |
10 |
Tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế đối với một số trường hợp cụ thể:
c.1) Đối với các hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ bao gồm nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau, việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế khi xác định số thuế TNDN phải nộp căn cứ vào doanh thu chịu thuế TNDN đối với từng hoạt động kinh doanh do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài thực hiện theo quy định tại hợp đồng. Trường hợp không tách riêng được giá trị từng hoạt động kinh doanh thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN đối với ngành nghề kinh doanh có tỷ lệ thuế TNDN cao nhất cho toàn bộ giá trị hợp đồng.
Riêng đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị đi kèm công trình xây dựng: Trường hợp hợp đồng nhà thầu tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì từng phần giá trị công việc theo hợp đồng được áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN trên doanh thu tương ứng với hoạt động kinh doanh đó. Trường hợp hợp đồng nhà thầu không tách riêng giá trị từng hoạt động kinh doanh thì thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp Nhà thầu nước ngoài ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại toàn bộ các phần giá trị công việc hoặc hạng mục có bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết bị, Nhà thầu nước ngoài chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ còn lại theo hợp đồng nhà thầu thì tỷ lệ % thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế TNDN được áp dụng đối với ngành nghề dịch vụ (5%).
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để xây dựng một nhà máy điện X với giá trị là 75 triệu USD (giá chưa bao gồm thuế GTGT, nhưng đã bao gồm thuế TNDN).
Trường hợp 1: Hợp đồng nhà thầu tách riêng từng hoạt động kinh doanh như sau:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 50 triệu USD.
Trong đó:
Giá trị máy móc, thiết bị: 45 triệu USD
Giá trị dịch vụ bảo hành đi kèm máy móc, thiết bị: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD.
+ Giá trị nhà xưởng, hệ thống phụ trợ khác, hoạt động xây dựng lắp đặt: 15 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD.
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Tỷ lệ % thuế TNDN được áp dụng như sau: đối với giá trị máy móc thiết bị 45 triệu USD: 1%; đối với giá trị hoạt động xây dựng, lắp đặt 15 triệu USD: 2%; đối với giá trị các dịch vụ còn lại (dịch vụ bảo hành, thiết kế, dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt, dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử) 15 triệu USD: 5%.
Trường hợp 2: Hợp đồng nhà thầu không tách riêng từng hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ % thuế TNDN đối với toàn bộ giá trị hợp đồng 75 triệu áp dụng là 2%.
Trường hợp 3: Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với các Nhà thầu phụ để giao lại các phần công việc có bao thầu nguyên vật liệu, Nhà thầu nước ngoài A chỉ thực hiện phần giá trị dịch vụ (ví dụ như giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt) thì phần giá trị dịch vụ này áp dụng tỷ lệ % thuế TNDN là 5%.
c.2) Đối với hợp đồng cung cấp máy móc thiết bị có kèm theo các dịch vụ thực hiện tại Việt Nam, nếu tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì tính thuế theo tỷ lệ thuế riêng của từng phần giá trị hợp đồng. Trường hợp trong hợp đồng không tách riêng được giá trị máy móc thiết bị và giá trị các dịch vụ thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN trên doanh thu tính thuế là 2%.
Ví dụ:
Nhà thầu nước ngoài A ký hợp đồng với Bên Việt Nam để cung cấp 1 dây chuyền máy móc, thiết bị với giá trị là 70 triệu USD. Giá trị hợp đồng bao gồm:
+ Giá trị máy móc, thiết bị cung cấp cho công trình: 60 triệu USD
+ Giá trị thiết kế dây chuyền công nghệ, thiết kế khác: 5 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ giám sát, hướng dẫn lắp đặt: 3 triệu USD
+ Giá trị dịch vụ đào tạo kỹ thuật, vận hành thử: 2 triệu USD.
Trong trường hợp tách riêng được phần giá trị máy móc thiết bị và giá trị dịch vụ này việc áp dụng tỷ lệ thuế TNDN như sau: đối với giá trị máy móc, thiết bị áp dụng tỷ lệ đối với ngành thương mại; đối với giá trị dịch vụ thiết kế, giám sát lắp đặt, đào tạo, vận hành thử áp dụng tỷ lệ đối với ngành dịch vụ.
Trường hợp không tách riêng được thì áp dụng tỷ lệ thuế TNDN là 2% trên toàn bộ giá trị hợp đồng (70 triệu USD).
-------------------------------------------------------------------
3. Thuế TNDN đối với khoản tiền bồi thường thu được từ bên đối tác vi phạm hợp đồng đối với trường hợp khoản thu bồi thường lớn hơn giá trị thiệt hại, có thu nhập chịu thuế:
Đối với khoản thu nhập từ tiền bồi thường thiệt hại thu được, nhà thầu nước ngoài được lựa chọn khai nộp thuế TNDN theo tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế hoặc trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí với thuế suất là thuế suất phổ thông.
----------------------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu theo giá NET và GROSS
1. Cách tính số thuế GTGT phải nộp:
Theo hướng dẫn trên, "doanh thu tính thuế GTGT là toàn bộ doanh thu do cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế GTGT mà Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nhận được, chưa trừ các khoản thuế phải nộp..."
Theo hướng dẫn tại Ví dụ số 11, điểm b.1 Khoản 1 Điều 12 Thông tư 103/2014/TT-BTC khi quy đổi (gross-up) ra doanh thu có thuế GTGT, khoản doanh thu đó phải đảm bảo đã có thuế TNDN.
Như vậy, trước khi gross-up doanh thu tính thuế GTGT, bạn cần gross-up phần doanh thu tính thuế TNDN trước:
Doanh thu tính thuế TNDN = 5.000 USD / (1 - 5%) = 5.263,16 USD
Doanh thu tính thuế GTGT = 5.263,16 USD / (1 - 5%) = 5.540,17 USD
Số thuế GTGT phải nộp = 5.540,17 USD x 5% = 277,01 USD
Một cách tổng quát, khi tính số thuế GTGT phải nộp đối với giá NET của hợp đồng, vận dụng công thức sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Giá NET hợp đồng / (1 - Thuế suất TNDN) / (1 - Thuế suất GTGT) x Thuế suất GTGT
--------------------------------------------------------------------------
2. Cách tính số thuế TNDN phải nộp:
Theo hướng dẫn trên "doanh thu tính thuế TNDN là toàn bộ doanh thu không bao gồm thuế GTGT..."
Căn cứ Ví dụ số 18 tại điểm b.1 Khoản 1 Điều 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC, khi gross-up doanh thu tính thuế TNDN, chỉ cần gross-up theo thuế suất TNDN. Cụ thể:
Doanh thu tính thuế TNDN = 5.000 USD / (1 - 5%) = 5.263,16 USD
Số thuế TNDN phải nộp: 5.263,16 USD x 5% = 263.16 USD
Một cách tổng quát, khi tính số thuế TNDN phải nộp đối với giá NET của hợp đồng, vận dụng công thức sau:
Số thuế TNDN phải nộp = Giá NET hợp đồng / (1 - Thuế suất TNDN) x Thuế suất TNDN
3. Số thuế nhà thầu phải nộp:
Số thuế nhà thầu phải nộp là tổng của 2 loại thuế GTGT và thuế TNDN đã tính ở hai bước trên. Cụ thể:
Số thuế nhà thầu phải nộp = thuế GTGT + thuế TNDN = 277,01 USD + 263,16 USD = 540,17 USD
Công thức tổng quát sẽ như sau:
Hệ số gross-up: (1 - Thuế suất TNDN) x (1 - Thuế suất GTGT)
Số thuế nhà thầu phải nộp = (Giá NET / Hệ số gross-up) - Giá NET
-----------------------------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu phí hệ thống quản trị, đường truyền:
Theo Công văn 7565/CT-TTHT ngày 10/8/2017 của Cục Thuế TP. HCM về thuế nhà thầu:
Văn bản hướng dẫn tính thuế nhà thầu đối với phí sử dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp và phí đường truyền.
Theo quy định tại Thông tư 103/2014/TT-BTC, trường hợp Công ty ký hợp đồng với tổ chức nước ngoài để được cung cấp dịch vụ đường truyền và sử dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp, mức phí tính trên số lượng người sử dụng thì trước khi thanh toán, Công ty phải khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu.
Mức thuế nhà thầu tương ứng với từng dịch vụ như sau (Điều 12, 13 Thông tư 103/2014/TT-BTC ):
- Phí sử dụng hệ thống quản trị doanh nghiệp, phí sử dụng mail của tập đoàn: chỉ khấu trừ thuế TNDN 10%, riêng thuế GTGT được miễn.
- Phí đường truyền và phí hỗ trợ đường truyền: khấu trừ thuế GTGT 5% và thuế TNDN 5%.
----------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu phí thanh toán trung gian:
Theo Công văn 3428/TCT-CS ngày 7/9/2018 của Tổng cục Thuế:
- Trường hợp tổ chức nước ngoài làm trung gian thanh toán cho các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa các doanh nghiệp Việt Nam thì khoản phí được hưởng phải chịu thuế nhà thầu. Bên bán có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay thuế nhà thầu trước khi thanh toán phí dịch vụ.
- Tuy nhiên, trường hợp tổ chức nước ngoài làm trung gian thanh toán cho các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại nước ngoài và bên mua tại Việt Nam thì khoản phí dịch vụ nhận thanh toán từ bên bán ở nước ngoài không phải chịu thuế nhà thầu.
Cụ thể như sau:
"Theo trình bày tại công văn số 6228/CT-TTHT nêu trên của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh; công văn số 37/2018/CV/TCKT ngày 6/3/2018 và công văn số 176/2018/CV/M.Service ngày 21/8/2018 của Công ty thì: Công ty được Ngân hàng nhà nước cấp phép thực hiện chức năng làm trung gian thanh toán như ví điện tử, cổng thanh toán điện tử và hỗ trợ thu hộ chi hộ. Công ty có ký hợp đồng dịch vụ trung gian thanh toán qua ví điện tử MOMO với Công ty ADYEN B.V có trụ sở tại Hà Lan và có chức năng cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán tại nước ngoài. Công ty ADYEN B.V có trách nhiệm liên kết với nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ trong và ngoài nước chấp nhận việc thanh toán qua ví điện tử MOMO của Công ty và cập nhật danh sách cho Công ty. Dịch vụ làm trung gian thanh toán của Công ty phát sinh trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1.
- Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại Việt Nam và bên mua tại Việt Nam.
Quy trình thanh toán:
- Bên mua trả tiền mua hàng hóa dịch vụ thông qua ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho bên bán và thu phí xử lý giao dịch của bên bán theo tỷ lệ % trên số tiền chuyển trả cho bên bán. Đồng thời bên bán chuyển trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên bán và Công ty ADYEN B.V.
Trường hợp 2.
- Dịch vụ trung gian thanh toán theo hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa bên bán tại nước ngoài và bên mua tại Việt Nam.
Quy trình thanh toán:
- Bên mua trả tiền mua hàng hóa, dịch vụ thông qua ví điện tử MoMo của Công ty, sau đó Công ty chuyển trả tiền cho Công ty ADYEN B.V để Công ty ADYEN B.V chuyển trả tiền cho bên bán tại nước ngoài. Bên bán chuyển trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo thỏa thuận giữa bên bán và Công ty ADYEN B.V. Định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng, Công ty ADYEN B.V chuyền trả phí giao dịch cho Công ty. Phí giao dịch này được tính theo tỷlệ % trên số tiền hàng hóa, dịch vụ tích lũy hàng tháng mà Công ty chuyển trả cho Công ty ADYEN B.V.
Căn cứ quy định trên, việc khai, nộp thuế nhà thầu đối với các giao dịch nêu trên được thực hiện như sau:
1. Nghĩa vụ thuế đối với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến.
Công ty có trách nhiệm khai, nộp thuế đối với khoản doanh thu là phí xử lý giao dịch mà Công ty thu được từ nhà cung cấp Việt Nam hoặc từ Công ty ADYEN B.V chi trả khi làm trung gian thanh toán. Đồng thời, Công ty có trách nhiệm cung cấp tài liệu và phối hợp với cơ quan thuế trong việc tổ chức thu thuế nhà thầu của bên nước ngoài khi có yêu cầu của cơ quan thuế.
2. Nghĩa vụ thuế nhà thau đối với Công ty ADYEN B.V.:
Đối với Trường hợp 1: Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì thu nhập từ phí xử lý giao dịch của Công ty ADYEN B.V thuộc đối tượng chịu thuế nhà thầu. Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế nhà thầu thay cho Công ty ADYEN B.V khi thanh toán tiền phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V theo quy định.
Đối với Trường hợp 2: Nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ tại nước ngoài trả phí xử lý giao dịch cho Công ty ADYEN B.V tại Hà Lan thì không thuộc đối tượng áp dụng thuế nhà thầu.
3. Nghĩa vụ thuế nhà thầu đối với hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa bên mua Việt nam và bên bán tại nước ngoài.
Trường hợp bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ là nhà thầu nước ngoài thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp trực tiếp thì bên mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam (là Tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức đăng ký hoạt động theo pháp luật Việt Nam, tổ chức khác và cá nhân sản xuất kinh doanh) có trách nhiệm khấu trừ, khai, nộp thuế nhà thầu (nếu có) thay cho bên nước ngoài trước khi thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ cho bên nước ngoài thông qua Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Công ty cổ phần dịch vụ di động trực tuyến và căn cứ hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ thực tế giữa bên mua Việt nam và bên bán tại nước ngoài để tổ chức thu và hướng dẫn các đơn vị khai, nộp thuế nhà thầu theo đúng quy định.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./."
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Cách tính thuế nhà thầu tiền bồi thường:
Theo Công văn 6600/CT-TTHT ngày 06/7/2018 của Cục thuế TP Hồ Chí Minh
"Trường hợp Công ty theo trình bày là tổ chức nước ngoài (quốc tịch Đài Loan) ký hợp đồng mua hàng với doanh nghiệp tại Việt Nam (Công ty TNHH Thuận Phúc Đạt - viết tắt TPĐ) để xuất khẩu. Theo trình bày, trong quá trình thực hiện TPĐ không hoàn thành hợp đồng và phải bồi thường một khoản tiền cho Công ty theo phán quyết trọng tài của Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam (TPĐ đã chi trả tiền bồi thường cho Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai có văn bản đề nghị đại diện ủy quyền Công ty đến nhận tiền bồi thường do không có tài khoản ngoại tệ tại Kho bạc nhà nước) thì nghĩa vụ thuế được xác định như sau:
- Thuế GTGT: Tiền bồi thường không phải kê khai nộp thuế GTGT;
- Thuế TNDN= Doanh thu tính thuế TNDN x 2%.
Trường hợp Công ty ủy quyền cho Công ty TNHH Quốc tế Vận Đỏ (viết tắt Công ty Bonaza VN) được quyền thay mặt Công ty nhận số tiền bồi thường từ Cục Thi hành án dân sự tỉnh Đồng Nai và sử dụng số tiền này để chuyển lại cho Công ty hoặc thanh toán hộ cho các bên thứ ba theo chỉ đạo của Công ty và TPĐ chưa thực hiện khấu trừ thuế nhà thầu theo quy định nêu trên thì Công ty Bonaza VN có nghĩa vụ khai, nộp thuế nhà thầu đối với tiền bồi thường thay cho Công ty theo quy định.
Trường hợp Công ty Bonaza VN được hưởng thù lao dịch vụ hoa hồng theo tỷ lệ thoả thuận giữa 2 bên về việc thu chi hộ thì Công ty Bonaza VN có nghĩa vụ lập hoá đơn GTGT, kê khai nộp thuế (thuế GTGT và thuế TNDN) theo quy định.
Về nội dung hỏi của Công ty liên quan đến việc thanh toán hộ không thuộc chức năng hướng dẫn của cơ quan thuế.”
----------------------------------------------------------------------------------------
Sau khi đã tính được số tiền thuế nhà thẩu phải nộp các bạn tiến hành kê khai. Chi tiết xem tại đây: Cách lập tờ khai thuế nhà thầu mẫu 01/NTNN
-----------------------------------------------------------------------------------------------
Kế toán Thiên Ưng xin chúc các bạn thành công. Các bạn muốn tìm hiểu chuyên sâu hơn về thuế TNCN, TNDN... Kỹ năng quyết toán thuế thì có thể có tham gia: Khóa học kế toán thuế thực tế chuyên sâu.
__________________________________________________