wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm 30% học phí khóa học kế toán online
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Giảm 30% học phí khóa học kế toán online

Thuế thu nhập cá nhân

Trợ cấp thôi việc có bị tính thuế TNCN không?

Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động số 45/2019/QH14

 
Theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế Trợ cấp thôi việc không bị tính thuế TNCN
2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
.....
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
.....
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
.....

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
......
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.
 
Vậy là: Đối với khoản tiền trợ cấp thôi việc này thì:
 
+ Trường hợp doanh nghiệp trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

+ Trường hợp doanh nghiệp trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc cao hơn mức quy định của Bộ Luật lao động thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động.

Chi tiết về điều kiện được hưởng trợ cấp thôi việc, đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc và mức hưởng trợ cấp thôi việc thì các bạn xem tại đây: Điều kiện và mức hưởng trợ cấp thôi việc
 

Sau đây, Kế Toán Thiên Ưng sẽ lấy 1 vài tình huống theo ví dụ cụ thể để các bạn hiểu rõ hơn khi nào thì khoản trợ cấp thôi việc sẽ bị tính thuế TNCN và trường hợp nào thì khoản trợ cấp thôi việc sẽ không bị tính thuế TNCN


Ví dụ: Chị Nguyễn Thị Minh có thời gian làm việc thực tế tại Công ty Kế Toán Thiên Ưng:
+ Từ tháng 01/2022 đến hết tháng 02/2022: Thử việc (không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp)
+ Từ tháng 03/2022 đến hết tháng 02/2024: Làm việc theo hợp đồng lao động 24 tháng:
+/ Tiền lương: 8.000.000đ/tháng (cố định trong suốt 24 tháng)
+/ Có tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định
+/ Trong khoảng thời gian này, chị Minh có nghỉ chế độ thai sản 6 tháng: Từ tháng 3/2023 đến hết tháng 8/2023 (không phải đóng bảo hiểm thất nghiệp)
 
=> Khi hết hạn hợp đồng vào cuối tháng 02/2024, hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động
 
=> Khi nghỉ việc, chị Minh có phát sinh khoản trợ cấp thôi việc theo những tình huống như sau:
 
Tình huống số 1Doanh nghiệp chi trả khoản trợ cấp thôi việc cho đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động
Vì:
+ Chị Minh đã làm việc thường xuyên cho cho công ty Kế Toán Thiên Ưng từ đủ 12 tháng trở lên
+ Và chị Minh không thuộc trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội 
+ Và cũng không thuộc trường hợp tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên
Do đó, chị Minh thuộc đối tượng được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định tại điều 46 của Bộ luật Lao động

=> Khi chị Minh nghỉ việc, công ty Kế Toán Thiên Ưng có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho chị Minh
Tiền trợ cấp thôi việc = 1/2 X Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc X Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì mức hưởng trợ cấp thôi việc của chị Minh được xác định như sau:
 
+ Thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc = 02 tháng thử việc + 06 tháng nghỉ thai sản = 08 tháng 
=> Vì có tháng lẻ trên 06 tháng nên được tính bằng 01 năm làm việc.
+ Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc
=> Vì chị Minh cố định trong suốt 24 tháng làm việc tại công ty Kế Toán Thiên Ưng là 8.000.000đ/tháng nên:
Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi chị Minh thôi việc = 8.000.000đ
=> Tiền trợ cấp thôi việc của chị Minh = 1/2 X 8.000.000đ X 1 năm = 4.000.000đ
 
=> Công ty Kế Toán Thiên Ưng đã chi trả khoản trả trợ cấp thôi việc cho chị Minh là 4.000.000đ
=> Khi nhận được khoản tiền trợ cấp thôi việc là 4.000.000đ này chị Minh không bị tính khoản thu nhập này vào thu nhập chịu thuế TNCN

 
Tình huống số 2Doanh nghiệp chi trả khoản trợ cấp thôi việc cao hơn mức quy định của Bộ Luật lao động
Khi chị Minh Nghỉ việc thì ngoài việc nhận được khoản tiền trợ cấp thôi việc là 4.000.000đ như ở tình huống số 1 ra thì chị Minh còn được công ty Thiên Ưng hỗ trợ thêm 1.000.000đ nữa để tìm việc mới
=> Đối với khoản tiền 5.000.000đ được nhận khi nghỉ việc này thì:
+ Chị Minh không bị tính vào thu nhập chịu thuế TNCN số tiền là: 4.000.000đ (Đây là số tiền trợ cấp thôi việc theo đúng mức quy định của Bộ Luật lao động nên không bị tính thuế)
+ Còn số tiền được hỗ trợ thêm là 1.000.000đ sẽ phải cộng vào thu nhập chịu thuế để tính thuế TNCN (Vì đây là phần vượt cao hơn mức quy định của Bộ Luật lao động nên phần vượt này phải tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động để tính thuế TNCN)

Lưu ý với các bạn là: Trợ cấp thôi việc khác với Trợ cấp thất nghiệp nhé
Trợ cấp thôi việc là khoản tiền mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động
Còn
Trợ cấp thất nghiệp là khoản tiền mà người lao động nhận được từ cơ quan bảo hiểm xã hội khi chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa tìm được việc làm mới.
Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo thêm: Trợ cấp thất nghiệp có bị tính thuế TNCN không?

Dưới đây, công ty Kế Toán Thiên Ưng xin được cung cấp cho các bạn thêm 1 vài các công văn hướng dẫn trả lời về khoản Trợ cấp thôi việc có bị tính thuế TNCN không? Có chịu hay không?


1. Công văn số 32970/CTHN-TTHT ngày 31/5/2024 của Cục Thuế TP. Hà Nội về thuế TNCN đối với các khoản thanh toán cho người lao động sau nghỉ việc

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 32970/CTHN-TTHT
V/v thuế TNCN đối với các khoản thanh toán cho người lao động sau nghỉ việc
Hà Nội, ngày 31 tháng 5 năm 2024
 
Kính gửi: Công ty TNHH Kennametal Việt Nam
(Địa chỉ: Lô CN1-12B-2, Khu Công nghiệp công nghệ cao 1, Khu Công nghệ cao Hòa Lạc, xã Hạ Bằng, Huyện Thạch Thất, TP Hà Nội; MST: 0108227951)
Trả lời văn bản số KMTVN/09052024 ngày 09/5/2024 của Công ty TNHH Kennametal Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) hỏi về thuế TNCN đối với các khoản thanh toán cho người lao động sau nghỉ việc, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ điểm d khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 hướng dẫn Luật Quản lý thuế, quy định các loại thuế khai theo khai theo quý, khai theo năm, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế và khai quyết toán thuế
“6. Các loại thuế, khoản thu khai quyết toán năm và quyết toán đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm. Cụ thể như sau:
...d) Thuế thu nhập cá nhân đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập; cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Cụ thể như sau:
...d.2) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cử đến tổ chức mới theo quy định tại điểm d.1 khoản này thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới..,.
...d.3) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân với cơ quan thuế trong các trường hợp sau đây:
Có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau: cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống; cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo; cá nhân có thu nhập từ tiền lương; tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này; cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập này...”
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính:
+ Tại khoản 2 Điều 2 quy định các khoản thu nhập chịu thuế:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
+ Tại tiết b khoản 2 Điều 8 hướng dẫn thời điểm xác định thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
... b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
.. Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế.
…”
+ Tại khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế TNCN:
“1. Khấu trừ thuế
...i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.”

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trả khoản trợ cấp thôi việc cho người lao động nghỉ việc theo đúng đối tượng và mức quy định của Bộ Luật lao động thì khoản thu nhập này không tính vào thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công của người lao động theo hướng dẫn tại tiết b.6, điểm b khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC.
Trường hợp Công ty chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản lợi ích khác và các khoản trợ cấp (ngoài quy định của Bộ Luật lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt Hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập trước khi trả cho cá nhân theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Trường hợp cuối năm cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thuế thay thì phải tổng hợp các nguồn thu nhập để khai quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế theo quy định tại điểm d.3 khoản 6 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ nêu trên.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số 1 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.
 

  KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Hồng Thái
 

2. Công văn số 911/TCT-DNNCN ngày 11/3/2024 của Tổng cục Thuế về chính sách thuế

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 911/TCT-DNNCN
V/v Chính sách thuế
Hà Nội, ngày 11 tháng 3 năm 2024
 
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hà Nam
Trả lời công văn số 3637/CTHNA-TTHT ngày 08/12/2023 của Cục Thuế tỉnh Hà Nam về việc kê khai khấu trừ thuế TNCN và thuế nhà thầu đối với Công ty TNHH Kobelco Copper Alloy Việt Nam, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về thuế TNCN
- Khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 (được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 11 Thông tư 92/2015/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 30/07/2015) của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Các khoản thu nhập chịu thuế
Theo quy định tại Điều 3 Luật Thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân bao gồm:
...2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
... b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội...”
- Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 8. Xác định thu nhập chịu thuế từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công
...2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”

2. Về thuế nhà thầu
- Điều 1, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 1. Đối tượng áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này áp dụng đối với các đối tượng sau (trừ trường hợp nêu tại Điều 2 Chương I):
1. Tổ chức nước ngoài kinh doanh có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam; cá nhân nước ngoài kinh doanh là đối tượng cư trú tại Việt Nam hoặc không là đối tượng cư trú tại Việt Nam (sau đây gọi chung là Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài) kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng, thỏa thuận, hoặc cam kết giữa Nhà thầu nước ngoài với tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc giữa Nhà thầu nước ngoài với Nhà thầu phụ nước ngoài để thực hiện một phần công việc của Hợp đồng nhà thầu...”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty Việt Nam chi trả cho Công ty Nhật Bản khoản dự phòng trợ cấp thôi việc mà người lao động nước ngoài sẽ nhận được khi kết thúc hợp đồng lao động với Công ty Nhật Bản thì đề nghị Cục Thuế nghiên cứu quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 2 và điểm b, khoản 2, Điều 8, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Điều 1, Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính để hướng dẫn đơn vị thực hiện.
Trường hợp còn vướng mắc, đề nghị Cục Thuế báo cáo Tổng cục Thuế kèm theo đầy đủ hồ sơ để được xem xét, xử lý.
Tổng Cục Thuế thông báo để Cục thuế Tỉnh Hà Nam được biết./.
 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phó TCTr Mai Sơn (để b/c);
- Vụ PC, CS (TCT);
- Website TCT;
- Lưu: VT, DNNCN.
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ QLT DNNVV VÀ HKD,CN
PHÓ VỤ TRƯỞNG




Nguyễn Quý Trung
 

3. Công văn số 8134/CTTPHCM-TTHT ngày 8/7/2022 của Cục Thuế TP. HCM về chính sách thuế đối với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 8134/CTTPHCM-TTHT
V/v chính sách thuế đối với các khoản trợ cấp sau nghỉ việc
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 7 năm 2022
 
Kính gửi: Công ty TNHH Jac Recruitment Việt Nam
Địa chỉ: P1905, tòa nhà Doji, số 81-83-83B-85 Hàm Nghi, phường Nguyễn Thái Bình, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
MST: 0312324754
Trả lời Văn bản số 06_2022/JAC-CV ngày 21/06/2022 của Công ty TNHH Jac Recruitment Việt Nam (sau đây gọi tắt là Công ty) về việc chính sách thuế đối với khoản trợ cấp sau nghỉ việc, Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 34, Điều 46, Điều 47, Điều 48, Điều 113 Bộ Luật Lao động 45/2019/QH14 ngày 20/11/2019;
Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp tại nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014, Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính:
“Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:
Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:
...
2.12. Khoản chi trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định hiện hành.”
Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Thuế thu nhập cá nhân:
+ Tại Khoản 2 Điều 2 quy định về các khoản thu nhập chịu thuế như sau:
“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công
Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:
...
b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:
...
b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.
...
Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm h, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.
Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.
Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”
+ Tại Khoản 2 Điều 8 quy định về thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công như sau:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công
a) Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng số tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà người nộp thuế nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 2 Thông tư này.
b) Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế.
Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế...”
+ Tại Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khấu trừ thuế như sau:
“1. Khấu trừ thuế
Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:
b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công
...
b.2) Đối với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phần.
...
i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”
Căn cứ Điều 12 Thông tư số 151/2014/BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 91/2014/NĐ-CP ngày 01/10/2014 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều tại các Nghị định quy định về thuế:
“Điều 12. Sửa đổi, bổ sung điểm c, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
“c) Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:...”


Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty có ký hợp đồng lao động không xác định thời hạn với người lao động và khi chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty có chi trả các khoản trợ cấp thì:
- Đối với khoản trợ cấp thôi việc theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Bộ luật Lao động thì không tính vào thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của người lao động.
- Riêng đối với khoản hỗ trợ tài chính mà công ty trả thêm cho người lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội) sau khi đã chấm dứt hợp đồng lao động, nếu khoản chi này từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên thì Công ty phải khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% trên tổng thu nhập chi trả.

- Trường hợp Công ty chi trả khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động không theo đúng quy định của Bộ Luật Lao động thì không được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN.


Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh trả lời để Công ty biết và thực hiện./.
 


Nơi nhận:
- Như trên;
- P. TTKT số 7;
- P. NVDTPC;
- Lưu: VT, TTHT (dtpnam.5b)
2201805
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dũng

Giảm 30% học phí khóa học kế toán online
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG ĐỊA CHỈ CÁC CƠ SỞ HỌC
 Hotline: 0987. 026. 515  Địa chỉ tại Hà Nội:
 1. Cơ sở Cầu Giấy: Xuân Thủy - Cầu giấy - Hà Nội
 Email: ketoanthienung@gmail.com  2. Cơ sở Định Công: Định Công - Thanh xuân - Hà Nội
 Website: ketoanthienung.net  3. Cơ sở Thanh Xuân: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
   4. Cơ sở Long Biên: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
   5. Cơ sở Hà Đông: Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội
   Địa chỉ tại Hồ Chí Minh:
   6. Cơ sở Quận 3: Cách mạng tháng 8 - Phường 11 - Quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh
   7. Cơ sở Q. Thủ Đức - HCMP. Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com Công ty kế toán Thiên Ưng
 
Giảm giá 30% học phí khóa học thực hành kế toán online