wisswatches happytobuynfljerseys bonniewatches cheapchinajerseysfree nikenflcheapjerseyschina wholesalechinajerseysfreeshipping cheapjordans1 cheaprealyeezysshoesforsale chinajerseysatwholesale yeezyforcheap watchesbin cheap-airjordans
[X] ?óng l?i
Loading...
kế toán Thiên ưng
KẾ TOÁN THIÊN ƯNG chuyên dạy học thực hành kế toán thuế tổng hợp trên chứng từ thực tế và phần mềm HTKK, Excel, Misa. Là một địa chỉ học kế toán tốt nhất tại Hà Nội và TP HCM
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
học thực hành kế toán tổng hợp
học thực hành kế toán thuế
học thực hành kế toán trên excel
học phần mềm kế toán misa

CÔNG TY KẾ TOÁN THIÊN ƯNG dạy học kế toán thực hành thực tế

Kê khai thuế TNCN

Công văn hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2024 vào năm 2025

 

Tổng hợp các công văn hướng dẫn làm quyết toán thuế thu nhập cá nhân mới nhất năm 2025


1. Công văn số 2015/CTTPHCM-TTHT ngày 27/2/2025 của Cục Thuế TP. HCM hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2024

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HỒ CHÍ MINH
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 2015/CTTPHCM-TTHT
V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2024
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 27 tháng 02 năm 2025
 
Kính gửi: - Các Chi cục thuế quận, huyện, khu vực và Thành phố Thủ Đức;
- Các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công.

- Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ; Thông tư số 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ Tài chính quy định về đăng ký thuế;
- Căn cứ Thông tư số 111/2013/TT-BTC, Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC của Bộ Tài Chính; Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 (sửa đổi, bổ sung điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính); Quyết định số 40/QĐ-BTC ngày 13/01/2023 của Bộ tài chính quyết định về việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực thuế, hải quan thuộc phạm vi chức năng của Bộ Tài chính;
Để đảm bảo kịp thời hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện việc quyết toán thuế TNCN thống nhất theo quy định của pháp luật thuế TNCN, pháp luật về quản lý thuế hiện hành, Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh lưu ý một số nội dung hướng dẫn việc thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với các cơ sở kinh doanh trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cá nhân trả thu nhập cho người lao động (sau đây gọi chung là tổ chức trả thu nhập) và cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN (QTT TNCN) với cơ quan thuế như sau:
I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu liên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức và có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của các cá nhân có số thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống. Trường hợp tổ chức trả thu nhập đã quyết toán thuế TNCN trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai quyết toán thuế TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
3. Đối với ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Cá nhân sau khi đã ủy quyền quyết toán thuế, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉnh lại quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu thập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo số quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty ... đã quyết toán thuế TNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (số thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho người nộp thuế.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Đối với cá nhân
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân:
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán của từng năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp hồ sơ miễn thuế. Trường hợp kỳ quyết toán từ năm 2019 trở về trước đã quyết toán trước thời điểm có hiệu lực của Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì không xử lý hồi tố;
- Cá nhân có số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải quyết toán thuế đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động thì người lao động không phải quyết toán thuế TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải quyết toán thuế TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngừng hoạt động, kinh doanh trọn năm dương lịch.
III. GIẢM TRỪ GIA CẢNH
1. Mức giảm trừ gia cảnh
Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cụ thể như sau:
- Mức giảm trừ đối với đối tượng nộp thuế là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm);
- Mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.
2. Giảm trừ cho người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
Trường hợp người nộp thuế thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp người lao động đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của người lao động về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì vẫn phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
3. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính (sửa đổi, bổ sung điểm g Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).
+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 2 Mục III công văn này, cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập.
Trường hợp cá nhân quy định tại điểm k, n khoản 2 Điều 4 Thông tư số 86/2024/TT-BTC nộp thuế thu nhập cá nhân thông qua cơ quan chi trả thu nhập và có ủy quyền cho cơ quan chi trả thu nhập đăng ký thuế cho cá nhân hoặc người phụ thuộc thì:
b.1) Địa điểm nộp hồ sơ:
+ Tại cơ quan chi trả thu nhập.
+ Trường hợp cá nhân nộp thuế thu nhập cá nhân tại nhiều cơ quan chi trả thu nhập trong cùng một kỳ nộp thuế, cá nhân chỉ ủy quyền đăng ký thuế tại một cơ quan chi trả thu nhập để được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Cá nhân thông báo mã số thuế của cá nhân và người phụ thuộc với các cơ quan chi trả thu nhập khác để sử dụng vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế.
b.2) Hồ sơ đăng ký thuế của cá nhân hoặc người phụ thuộc gồm:
+ Văn bản ủy quyền Mẫu số 41/UQ-ĐKT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC;
+ Bản sao Hộ chiếu còn hiệu lực của cá nhân hoặc người phụ thuộc hoặc bản sao giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác còn hiệu lực (nếu không có hộ chiếu).
b.3) Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm tổng hợp thông tin đăng ký thuế của người phụ thuộc vào tờ khai đăng ký thuế mẫu số 20-ĐK-TH-TCT ban hành kèm theo Thông tư 86/2024/TT-BTC, gửi cơ quan thuế quản lý trực tiếp cơ quan chi trả thu nhập.
Cơ quan chi trả thu nhập sử dụng mã số thuế do cơ quan thuế cấp cho người phụ thuộc vào việc khấu trừ, kê khai, nộp thuế theo quy định của pháp luật.
IV. THỦ TỤC KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Khai quyết toán thuế
1.1. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
Tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
Tại Khoản 2 Điều 87 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn: “2. Mẫu biểu hồ sơ khai thuế quy định tại Thông tư này được áp dụng đối với các kỳ tính thuế bắt đầu từ ngày 01/01/2022 trở đi. Đối với khai quyết toán thuế của kỳ tính thuế năm 2021 cũng được áp dụng theo mẫu biểu hồ sơ quy định tại Thông tư này.”
Theo đó, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN từ kỳ tính thuế năm 2021 như sau:
a) Đối với cá nhân khai quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì người nộp thuế sử dụng bản thể hiện của chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử (bản giấy do người nộp thuế tự in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc do tổ chức, cá nhân trả thu nhập gửi cho người nộp thuế).
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
- Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
- Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a khoản 3 Mục III công văn này (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
b) Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập, hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN như sau:
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 05/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo biểu lũy tiến từng phần mẫu số 05-1/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân thuộc diện tính thuế theo thuế suất toàn phần mẫu số 05-2/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê chi tiết người phụ thuộc giảm trừ gia cảnh mẫu số 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
c) Trường hợp cá nhân thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân lập Giấy ủy quyền quyết toán thuế thu nhập cá nhân từ kỳ tính thuế năm 2021 theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
1.2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp Tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai quyết toán thuế năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
2. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. Trường hợp cá nhân khai và nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN tại trang web https://canhan.gdt.gov.vn thì hệ thống có chức năng hỗ trợ xác định cơ quan thuế quyết toán dựa trên thông tin liên quan đến nghĩa vụ thuế phát sinh trong năm do cá nhân kê khai.
Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân được xác định cụ thể như sau:
2.1. Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai quyết, toán thuế TNCN cho cơ quan Thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
2.2. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú;
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
V. THỜI HẠN NỘP HỒ SƠ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội quy định thời hạn khai, nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế: Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Trường hợp cá nhân có phát sinh hoàn thuế TNCN nhưng chậm nộp tờ khai quyết toán thuế theo quy định thì không áp dụng phạt đối với vi phạm hành chính khai quyết toán thuế quá thời hạn.
- Trường hợp thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó theo quy định của Bộ luật Dân sự.
VI. MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC KHI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Các tổ chức và cá nhân chi trả thu nhập phải đảm bảo 100% người nộp thuế được kê khai đầy đủ mã số thuế (MST) tại các bảng kê của Tờ khai quyết toán thuế TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
2. Tổ chức chi trả thu nhập thực hiện kê khai đầy đủ các cá nhân nhận thu nhập chịu thuế TNCN tại đơn vị, kể cả các trường hợp chưa đến mức khấu trừ thuế và trường hợp chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế (quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính).
3. Hiện nay, cơ quan thuế đã triển khai những biện pháp tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế là cá nhân không thuộc trường hợp được ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập quyết toán thay, thuộc trường hợp phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế thực hiện kê khai và nộp thuế theo quy định. Đề nghị tổ chức trả thu nhập hướng dẫn các cá nhân này tìm hiểu quy định về đối tượng phải thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế để người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế đúng quy định tránh cho việc bị xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. Đồng thời các tổ chức trả thu nhập phải thực hiện cấp đầy đủ, kịp thời chứng từ khấu trừ thuế để cá nhân thực hiện quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế (quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020).
4. Cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN trực tiếp với cơ quan thuế phải kê khai đầy đủ thông tin về tổ chức trả thu nhập (nếu có) trên tờ khai mẫu 02/QTT-TNCN để cơ quan thuế có cơ sở xác định bộ phận giải quyết kịp thời, đúng quy định.
5. Cơ quan thuế khuyến khích cá nhân sử dụng hình thức khai thuế điện tử (theo hướng dẫn tại công văn số 535/TCT-DNNCN ngày 03/3/2021 của Tổng cục Thuế), và nộp thuế điện tử dành cho cá nhân trên thiết bị di động Etaxmobile (theo hướng dẫn tại công văn số 4899/TCT-CNTT ngày 14/12/2021).
Hiện nay, ứng dụng Etaxmobile được Tổng cục Thuế xây dựng với nhiều chức năng tiện ích hỗ trợ quyết toán thuế cho người nộp thuế là cá nhân có thu nhập từ tiền công, tiền lương như sau:
- Đăng ký thuế: Thay đổi thông tin đăng ký thuế, tra cứu thông tin người phụ thuộc, tra cứu hồ sơ đăng ký thuế.
- Hỗ trợ quyết toán thuế:
+ Lập tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân tự động với chức năng “Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân gợi ý” nhằm hỗ trợ cá nhân có thu nhập từ tiền công tiền lương trong việc tạo, nộp tờ khai quyết toán thuế một cách nhanh chóng, đơn giản dựa vào thông tin của các tổ chức chi trả thu nhập kê khai thuế và sẽ thực hiện xử lý tự động việc hoàn thuế thu nhập cá nhân của cá nhân (nếu có).
+ Tra cứu tổng thu nhập trong năm và phản ánh các trường hợp khai khống giúp người nộp thuế phản hồi với cơ quan thuế các thông tin sai sót về thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nộp thuế do các Công ty kê khai đối với thu nhập của người nộp thuế (tránh các trường hợp khai khống).
+ Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế đã nộp và xác nhận trạng thái xử lý.
- Tra cứu nghĩa vụ thuế:
+ Thông tin nghĩa vụ thuế theo dõi tất cả các khoản nợ thuế (nếu có).
+ Thông tin nghĩa vụ tài chính đất đai.
+ Thông tin nghĩa vụ lệ phí trước bạ phương tiện.
- Nộp thuế điện tử:
+ Người nộp thuế có thể thực hiện việc nộp thuế thay cho người nộp thuế khác.
+ Ứng dụng Etaxmobile đã liên kết với 23 ngân hàng tạo điều kiện cho người nộp thuế nộp thuế online tại Ứng dụng như các ngân hàng: BIDV, Vietcombank, MB, TPBank, HDBank, ACB, SCB, OCB, Shinhan Bank, VietinBank, Eximbank, VietABank, Agribank, Saigonbank, BVBank, VIB, VRB, Sacombank, VPBank, Techcombank, LPBank, Wooribank, SHB.
Trên trang website của Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh tại địa chỉ: http://tphcm.gdt.gov.vn đã đăng tải các phần mềm, tài liệu hướng dẫn cài đặt ứng dụng Etaxmobile, hướng dẫn các bước đăng ký tài khoản giao dịch điện tử, kê khai quyết toán thuế TNCN để các cá nhân và tổ chức trả thu nhập dễ dàng thực hiện quyết toán thuế TNCN theo phương thức điện tử.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị người nộp thuế liên hệ với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ./.
 


Nơi nhận:
- Như trên;
- BLĐ Cục Thuế (để báo cáo)
- Đăng trên website;
- Lưu: VT, TTHT (nttra.26b)
ID: 150396
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Tiến Dũng
 
 

2. Hướng dẫn của Cục Thuế TP. Hà Nội về Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 và những lưu ý Công văn hướng dẫn quyết toán thuế TNCN 2024 vào năm 2025

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân năm 2024 và những lưu ý
Ngày 11/03/2025
Trong năm 2024, việc xác định nghĩa vụ thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) và thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN được thực hiện theo quy định tại Luật thuế TNCN số 04/2007/QH12, Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành đã ban hành.

*Về thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024
Theo quy định của Luật Quản lý thuế, thời hạn nộp tờ khai Quyết toán Thuế TNCN đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch; đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Căn cứ quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP, nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó. Vì vậy, kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 có thời hạn như sau:
- Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì thời hạn chậm nhất là ngày 31/03/2025.
- Trường hợp cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN thì thời hạn chậm nhất là ngày 05/05/2025. Tuy nhiên, NNT lưu ý cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thì không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo thời hạn này.
* Về đối tượng quyết toán thuế TNCN năm 2024
Căn cứ Điểm d, Khoản 6, Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính Phủ thì trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN trong các trường hợp sau:

Quyết toán thuế TNCN

* Về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024
Theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP của Chính phủ, đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm: 
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính;
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN; 
- Bản sao các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có), …
* NNT cần lưu ý những gì khi thực hiện quyết toán thuế TNCN năm 2024? 
Bên cạnh nội dung về thời hạn, đối tượng và hồ sơ quyết toán thuế TNCN nêu trên, NNT cần lưu ý thêm về một số nội dung như sau:
- Trường hợp cá nhân đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán thuế TNCN theo quy định thì khuyến khích cá nhân thực hiện ủy quyền quyết toán cho tổ chức trả thu nhập nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí cho cá nhân cũng như giảm tải số lượng hồ sơ quyết toán gửi tới cơ quan thuế.
- Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ. 
- Ngoài ra, từ công tác quản lý giải quyết hồ sơ, cơ quan thuế nhận thấy một trong những sai sót mà cá nhân thường hay mắc phải khi thực hiện kê khai quyết toán thuế TNCN là việc cá nhân không tổng hợp được đầy đủ các nguồn thu nhập của bản thân, hoặc kê khai không chính xác thu nhập nhận được từ các tổ chức trả thu nhập, số thuế TNCN đã được khấu trừ trong năm.
Trên đây là một số thông tin hỗ trợ quyết toán thuế TNCN kỳ quyết toán năm 2024. Các khó khăn vướng mắc khi thực hiện quyết toán cần hỗ trợ thêm NNT có thể liên hệ Cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ tốt nhất./.

 

3. Hướng dẫn của Chi Cục thuế Khu vực I về quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tờ khai điền sẵn trên eTax Mobile

Quyết toán thuế thu nhập cá nhân theo tờ khai điền sẵn trên eTax Mobile
 
Để hỗ trợ việc kê khai, quyết toán thuế Thu nhập cá nhân (TNCN) của Người nộp thuế (NNT) được chính xác, đơn giản và thuận tiện hơn, ngành Thuế đã triển khai nâng cấp trên các ứng dụng Thuế điện tử: eTax Mobile, Thuế điện tử dành cho cá nhân (https://canhan.gdt.gov.vn/ICanhan/Request)

Hiện nay, NNT có thể sử dụng tài khoản VneID đã định danh mức II để truy cập vào các ứng dụng eTax Mobile, iCanhan và sử dụng các chức năng “Tra cứu thông tin quyết toán”, “Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý” để tra cứu một số thông tin về thu nhập của bản thân và lập Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý mà hệ thống đã điền sẵn một số chỉ tiêu. 
Chức năng “Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý” là chức năng được Tổng cục Thuế nghiên cứu, xây dựng để hỗ trợ tối đa cho NNT là cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN. Theo đó, từ cơ sở dữ liệu kê khai của tổ chức trả thu nhập, dữ liệu đăng ký thuế, dữ liệu tổng quan về nghĩa vụ thuế, các khoản nợ của NNT trên toàn quốc, hệ thống tự động tổng hợp dữ liệu và điền sẵn các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNCN của NNT. NNT sử dụng ứng dụng eTax Mobile, ứng dụng iCanhan của Tổng cục Thuế để kiểm tra thông tin trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý do hệ thống tự động tạo lập. 
Trường hợp NNT đồng ý với thông tin được gợi ý trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý, NNT xác nhận và nộp hồ sơ quyết toán trên ứng dụng. 
Trường hợp NNT không đồng ý với thông tin được gợi ý trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý, NNT sửa lại thông tin tại các chỉ tiêu tương ứng, bổ sung lý do chênh lệch và nộp hồ sơ quyết toán kèm theo tài liệu chứng minh.
Theo đó, lưu ý thời điểm đảm bảo việc tra cứu dữ liệu được đầy đủ và chính xác nhất là sau ngày 31/3/2025 (thời hạn cuối cùng để các tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN).
* Triển khai hoàn thuế TNCN tự động kỳ tính thuế năm 2024

QTT TNCN

Đối với kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024, ngành Thuế đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người nộp thuế (NNT) và Cơ quan Thuế khi thực hiện quyết toán thuế TNCN. Ngày 24/01/2025 Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình hoàn thuế TNCN tự động theo Quyết định số 108/QĐ-TCT của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. 
Quy trình hoàn thuế TNCN tự động được xây dựng trên cơ sở sử dụng hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống cơ sở dữ liệu để tự động hóa các bước xử lý, giảm thiểu thời gian giải quyết hồ sơ, giảm số lượng hồ sơ hoàn thuế phải xử lý thủ công của công chức thuế trên cơ sở quy định pháp luật, đồng thời đảm bảo phòng ngừa được các rủi ro liên quan đến thuế TNCN. Công chức thuế chỉ tập trung xử lý đối với những hồ sơ cần phải bổ sung thông tin, giải trình của NNT. Theo đó, việc giải quyết hoàn thuế TNCN tự động theo quy trình mới có thể được triển khai từ kỳ quyết toán thuế TNCN năm 2024 đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN với Cơ quan Thuế.
Để hồ sơ hoàn thuế TNCN của NNT được xử lý tự động, Tổng cục Thuế khuyến khích người nộp thuế sử dụng chức năng “Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý” và thực hiện liên kết, đăng ký số tài khoản ngân hàng (đích danh và đã được xác thực) trên các ứng dụng Thuế điện tử (ứng dụng eTax Mobile, ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân (Icanhan)) để nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN. 
Sau khi tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế TNCN của NNT, hệ thống ứng dụng CNTT ngành Thuế sẽ thực hiện phân loại hồ sơ đủ điều kiện xử lý tự động, hệ thống CNTT tự động tổng hợp dữ liệu để cảnh báo và thực hiện xử lý kiểm soát sau hoàn hoặc thu hồi hoàn thuế (nếu có). NNT sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về số thuế đề nghị hoàn đã kê khai với cơ quan thuế, trường hợp phát hiện NNT có hành vi gian lận để hoàn thuế, cơ quan thuế sẽ thực hiện thu hồi hoàn thuế, xử lý theo quy định pháp luật.
*Cách xử lý khi phát hiện các trường hợp khai sai hoặc khai khống thu nhập 
Đối với trường hợp cá nhân phát hiện doanh nghiệp sử dụng thông tin của cá nhân (Tên, MST, số CCCD) để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân, gây ảnh hưởng đến dữ liệu và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN của cá nhân, cá nhân có thể gửi thông tin phản hồi bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế về việc bị khai sai thu nhập hoặc khai khống thu nhập. Theo đó, khi NNT gửi phản hồi qua eTax Mobile hoặc ICanhan, hệ thống sẽ tự động gửi thông tin phản hồi về địa chỉ thư điện tư của doanh nghiệp bị phản ánh, đồng thời gửi cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và cơ quan thuế đang xử lý hồ sơ cho NNT. 
Trên cơ sở thông tin do NNT cung cấp, cơ quan thuế kịp thời có biện pháp kiểm tra, xác minh thông tin và có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với doanh nghiệp sử dụng thông tin của cá nhân kê khai, tính chi phí trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân.
Hiện nay, ngành Thuế đã chủ động tổ chức hướng dẫn triển khai, bàn giao các công việc cần thiết để hệ thống thuế đi vào hoạt động theo mô hình mới theo chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tài chính.
Trên đây là một số thông tin hỗ trợ quyết toán thuế TNCN kỳ quyết toán năm 2024. Các khó khăn vướng mắc khi thực hiện quyết toán cần hỗ trợ thêm NNT có thể liên hệ Cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hỗ trợ tốt nhất./.

 

4. Công văn số 154/CTSTR-KK ngày 10/2/2025 của Cục Thuế Sóc Trăng về việc hướng dẫn một số nội dung trọng tâm khi thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) kỳ tính thuế năm 2024

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU Ế TỈNH SÓC TRĂNG
Số: 154/CTSTR-KK
V/v hướng dẫn một số nội dung trọng tâm khi thực hiện QTT TNCN kỳ tính thuế năm 2024
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Sóc Trăng, ngày 10 tháng 02 năm 2025
Kính gửi: Quý tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân NNT trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
     
 
Lời đầu tiên, Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Quý tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân người nộp thuế đã thực hiện tốt chính sách, pháp luật thuế trong thời gian qua.
Để hỗ trợ Người nộp thuế thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dân thi hành, đông thời đảm bảo công tác Quyết toán thuế (QTT) Thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2024 được thực hiện thống nhất theo đúng quy định pháp luật thuế hiện hành, Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng hướng dân một số nội dung trọng tâm cần lưu ý khi thực hiện QTT TNCN cho kỳ tính thuế năm 2024 đối với Quý tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Ngườ i nộp thuế (NNT), sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan Thuế
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai QTT TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đông làm việc tại Việt Nam phải khai QTT với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đông thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, ho ả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập QTT thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
Lưu ý: Cá nhân có mặt tại Việt Nam tính trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
- Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai QTT TNCN không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế và QTT TNCN thay cho cá nhân có ủy quyền. Trường hợp cá nhân ủy quyền QTT TNCN cho tổ chức và có s ố thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống thuộc diện được miễn thuế thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn kê khai thông tin cá nhân được trả thu nhập đó tại hồ sơ khai QTT TNCN của tổ chức và không tổng hợp số thuế phải nộp thêm của cá nhân có s ố thuế phải nộp thêm sau quyết toán từ 50.000 đồng trở xuống.
- Trường hợp cá nhân là người lao động (NLĐ) được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm QTT TNCN theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và tổ chức trả thu nhập mới thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do tổ chức trả thu nhập cũ đã cấp cho NLĐ (nếu có).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, phá s ản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp thì phải khai QTT TNCN đến thời điểm giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (không bao gồm doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa) mà doanh nghiệp chuyển đổi kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp được chuyển đổi thì không phải khai QTT TNCN đến thời điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, doanh nghiệp khai quyết toán khi kết thúc năm.
II. ĐỐI TƯỢNG KHÔNG PHẢI QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương tiền công trong các trường hợp sau đây không phải QTT TNCN:
- Cá nhân có s ố thuế thu nhập cá nhân phải nộp thêm sau quyết toán năm từ 50.000 đồng trở xuống. Cá nhân được miễn thuế trong trường hợp này tự xác định số tiền thuế được miễn, không bắt buộc phải nộp hồ sơ QTT TNCN và không phải nộp hồ sơ miễn thuế;
- Cá nhân có số thuế TNCN phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo;
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không phải QTT đối với phần thu nhập này;
- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc doanh nghiệp bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho NLĐ thì NLĐ không phải QTT TNCN đối với phần thu nhập này.
2. Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công
Tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công không phải QTT TNCN bao gồm: tổ chức, cá nhân trong năm không phát sinh chi trả thu nhập; tổ chức, cá nhân trả thu nhập tạm ngưng hoạt động kinh doanh trọn năm dương lịch.
III. ỦY QUYỀN QUYẾT TOÁN THUẾ
1. Cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế TNCN cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch. Trường hợp cá nhân là NLĐ được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền QTT cho tổ chức mới.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc QTT, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu c ầu QTT đối với phần thu nhập này.
Lưu ý: trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì không được ủy quyền cho tố chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện QTT thay.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam chưa làm thủ tục QTT với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyền cho tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác QTT theo q uy định về QTT đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
2. Trường hợp điều chỉnh sau khi đã ủy quyền QTT TNCN
Cá nhân sau khi đã ủy quyền QTT, tổ chức trả thu nhập đã thực hiện QTT thay cho cá nhân, nếu phát hiện cá nhân thuộc diện trực tiếp QTT với cơ quan thuế thì tổ chức trả thu nhập không điều chỉ nh lại QTT TNCN c ủa tổ chức trả thu nhập, chỉ cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân theo s ố quyết toán và ghi vào góc dưới bên trái của chứng từ khấu trừ thuế nội dung: “Công ty... đã quyết toán thuếTNCN thay cho Ông/Bà .... (theo ủy quyền) tại dòng (sổ thứ tự) ... của Phụ lục Bảng kê 05-1/BK-TNCN” để cá nhân trực tiếp QTT với cơ quan thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập sử dụng chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử thì in chuyển đổi từ chứng từ khấu trừ thuế TNCN điện tử gốc và ghi nội dung nêu trên vào bản in chuyển đổi để cung cấp cho NNT.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân NLĐ hoàn thành nghĩa vụ QTT TNCN đầy đủ, kịp thời, Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng đề nghị:
- Các tổ chức, cá nhân trả thu nhập thông báo đến toàn thể NLĐ thuộc trường hợp được ủy quyền QTT tại khoản 1 Mục III Công văn này thực hiện ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện QTT thay. Đồng thời, tổ chức, cá nhân trả thu nhập có trách nhiệm nhận ủy quyền và thực hiện QTT thay cho cá nhân NLĐ theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ, hạn chế phát sinh trường hợp NNT thuộc đối tượng được ủy quyền, phải tự QTT với cơ quan thuế.
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công thực hiện ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thay thì lập giấy ủy quyền QTT TNCN theo mẫu số 08/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TTBTC ngày 29/9/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính nộp cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập và kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).
IV. GIẢM TRỪ GIA CẢNH
1. Mức giảm trừ gia cảnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân, mức giảm trừ của bản thân là 11 triệu đồng/tháng (132 triệu đồng/năm) và mức giảm trừ đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng (52,8 triệu đồng/năm).
2. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
- Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT-BTC ngày 30/12/2022 c ủa Bộ trưởng Bộ Tài chính.
+ Trường hợp người phụ thuộc do NNT trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TTBTC ngày 29/9/2021.
- Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn nêu trên cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
3. Một số nội dung c ần lưu ý khi đăng ký giảm trừ gia cảnh
- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.
- Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì NNT phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp NNT chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện QTT và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.
- Trường hợp NNT thuộc diện ủy quyền quyết toán chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì cũng được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi NNT thực hiện quyết toán ủy quyền và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức trả thu nhập.
- Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một người nộp thuế trong năm tính thuế. Trường hợp nhiều NNT có chung người phụ thuộc phải nuôi dưỡng thì NNT tự thoả thuận để đăng ký giảm trừ gia cảnh vào một NNT.
- Người lao động làm việc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh, được trả thu nhập từ tiền lương, tiền công từ trụ sở chính khác tỉnh thì có thể đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại cơ quan thuế quản lý trụ sở chính hoặc đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh. Trường hợp NLĐ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc tại đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh thì đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh có trách nhiệm chuyển hồ sơ chứng minh người phụ thuộc của NLĐ về trụ sở chính. Trụ sở chính có trách nhiệm rà soát, lưu giữ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định và xuất trình khi cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra thuế.
- Trường hợp cá nhân thay đổi nơi làm việc thì phải thực hiện việc đăng ký và nộp hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại tiết h.2.1.1.1, điểm h, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 c ủa Bộ trưởng Bộ Tài chính.
- Đối với trường hợp người phụ thuộc là các đối tượng được quy định tại tiết d.2, d.3, d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 thì khi nộp hồ sơ đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc cần tham khảo cách tính độ tuổi lao động theo quy định của Bộ luật Lao động hiện hành. Riêng người phụ thuộc là đối tượng khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 1351/CTSTR-KK ngày 19/11/2024 của Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng.
V. THỦ TỤC QUYẾT TOÁN THUẾ TNCN
1. Hồ sơ khai quyết toán thuế
- Hồ sơ khai QTT TNCN năm 2024 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b tiết 9.2 và điểm b tiết 9.9 Khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 quy định về hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN.
- Mẫu biểu hồ sơ khai QTT TNCN thực hiện theo Thông tư số 80/2021/TTBTC ngày 29/9/2021, cụ thể:
+ Đối với tổ chức trả thu nhập:
++ Tờ khai QTT mẫu số 05/QTT-TNCN;
++ Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN (nếu có);
++ Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN (nếu có);
++ Phụ lục 05-3/BK-QTT-TNCN (nếu có);
+ Đối với cá nhân trực tiếp QTT:
++ Tờ khai QTT mẫu số 02/QTT-TNCN;
++ Phụ lục 02-1/BK-QTT-TNCN (nếu có).
++ Các tài liệu kèm theo quy định tại điểm b tiết 9.2 khoản 9 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (nếu có).
- File dữ liệu được NNT nhập và kết xuất từ chương trình hỗ trợ kê khai (HTKK) theo định dạng *.XML hoặc NNT kê khai trực tuyến trên trang Thuế điện tử http://thuedientu.gdt.gov.vn.
2. Khai bổ sung hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN
- Trường hợp tổ chức, cá nhân khai bổ sung không làm thay đổi nghĩa vụ thuế thì chỉ phải nộp Bản giải trình khai bổ sung và các tài liệu có liên quan, không phải nộp tờ khai bổ sung.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân chưa nộp hồ sơ khai QTT năm thì NNT khai bổ sung hồ sơ khai thuế của tháng, quý có sai, sót, đồng thời tổng hợp số liệu khai bổ sung vào hồ sơ khai QTT năm.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân đã nộp hồ sơ khai QTT năm thì:
+ Đối với cá nhân trực tiếp khai thuế, trực tiếp quyết toán thuế chỉ khai bổ sung hồ sơ khai QTT năm.
+ Đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập từ tiền lương, tiền công thì đồng thời phải khai bổ sung hồ sơ khai QTT năm và tờ khai tháng, quý có sai, sót tương ứng.
3. Các hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế
Đối với NNT là tổ chức trả thu nhập đã đăng ký tài khoản thuế điện tử (eTax) và s ử dụng chữ ký số để kê khai và nộp thuế thì thực hiện lập và gửi tờ khai QTT TNCN qua trang Thuế điện tử: http s ://thuedientu. gdt. gov. vn.
- Đối với NNT là cá nhân trực tiếp QTT đã đăng ký thành công tài khoản thuế điện tử thì thực hiện lập và gửi tờ khai QTT TNCN bằng phương thức điện tử tại trang Thuế điện tử phân hệ dành cho cá nhân: https://canhan. gdt. gov.vn.
- Đối với tổ chức trả thu nhập chưa sử dụng chữ ký số và NNT là cá nhân chưa đăng ký tài khoản thuế điện tử thì thực hiện gửi tờ khai giấy đến cơ quan thuế (nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu chính), đồng thời gửi file kết xuất định dạng *.XML đến cơ quan thuế qua trang Thuế điện tử: https://thuedientu. gdt. gov.vn.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế
Căn cứ quy định tại điểm a, điểm b khoản 2 Điều 44 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019 quy định thời hạn kê khai, nộp hồ sơ QTT TNCN như sau:
- Đối với tổ chức trả thu nhập: Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 03 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Như vậy, đối với kỳ QTT năm 2024, thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN đối với tổ chức trả thu nhập QTT theo năm dương lịch chậm nhất là ngày 31/3/2025.
- Đối với cá nhân trực tiếp QTT: Thời hạn nộp hồ sơ QTT chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 04 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Như vậy, đối với kỳ quyết toán năm 2024, thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN đối với các cá nhân thuộc trường hợp trực tiếp QTT chậm nhất là ngày 05/05/2024.
- Thời hạn nộp hồ sơ QTT TNCN đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
5. Nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Nơi nộp hồ sơ QTT TNCN thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020, c ụ thể:
- Đối với tổ chức trả thu nhập nộp hồ sơ khai QTT TNCN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức trả thu nhập đó.
- Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
+ Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tại hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chi trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai QTT như sau:
++ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
++ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai QTT tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
++ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai QTT là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
6. Xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi chậm nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN
Các trường hợp vi phạm về thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế theo quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019, Người nộp thuế phải chịu trách nhiệm và cơ quan thuế sẽ thực hiện xử phạt vi phạm hành chính về thuế đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn theo quy định tại Nghị định số 125/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 (trừ các trường hợp cá nhân tự quyết toán có số thuế nộp thừa trên quyết toán), mức phạt đối với tổ chức từ 2.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng, mức phạt đối với cá nhân bằng / mức phạt đối với tổ chức.
Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng đề nghị Quý tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân NNT thực hiện lập và gửi tờ khai quyết toán thuế TNCN năm 2024 đến cơ quan thuế đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn theo quy định.
VI.HOÀN THUẾ
Quy định về hoàn thuế TNCN đối với tổ chức trả thu nhập thực hiện quyết toán thay cho các cá nhân có ủy quyền QTT và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế thực hiện theo quy định tại Điều 28 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 và Điều 42 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 quy định về hồ sơ hoàn nộp thừa.
Trên đây là một số điểm lưu ý khi tổ chức, cá nhân Người nộp thuế thực hiện QTT TNCN kỳ thuế năm 2024, đề nghị Quý tổ chức, doanh nghiệp thông báo đến tất cả nhân viên, người lao động tại đơn vị biết để thực hiện quyết toán thuế đến cơ quan thuế đầy đủ, kịp thời và đúng quy định.
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh vướng mắc, Quý tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân Người nộp thuế vui lòng liên hệ đến: Bộ phận Một cửa - Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng, số điện thoại: 02993 624604; địa chỉ: số 17, đường Lý Tự Trọng, phường 2, thành phố Sóc Trăng, tỉnh Sóc Trăng để được hỗ trợ, hướng dẫn xử lý kịp thời.
Cục Thuế tỉnh Sóc Trăng thông báo đến Quý tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn được biết và thực hiện./.


  KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG

 
 
Nguyễn Việt Thống
 
 

5. Công văn số 369/CTQNG-TTHT ngày 5/2/2025 của Cục Thuế Quảng Ngãi về một số lưu ý khi Quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TỈNH QUẢNG NGÃI
Số: 369/CTQNG-HKDCN
V/v một số lưu ý khi Quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Quảng Ngãi, ngày 05tháng 02năm 2025
Kính gửi: - Các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp, đoàn thể;
- Các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế;
- Các cá nhân có thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương, tiền công.
     
 
Ngày 21/01/2025, Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Công văn số 283/CTQNG-TTHT về việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân (QTT TNCN) nhằm hỗ trợ các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức và người lao động trên địa bàn thực hiện quyết toán thuế TNCN thuận lợi, kịp thời và đúng quy định.
Tuy nhiên, qua công tác rà soát QTT TNCN các năm của các đơn vị, cá nhân, Cục Thuế nhận thấy vẫn còn một số sai sót trong quá trình kê khai. Để khắc phục tình trạng trên, đảm bảo thực hiện nghiêm pháp luật thuế; Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi đề nghị các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân lưu ý một số nội dung sau:
1. Kê khai sai người lao động trong phụ lục bảng kê chi tiết kèm theo tờ khai quyết toán thuế TNCN mẫu số 05/QTT-TNCN
Căn cứ khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, người lao động ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên thì tổ chức trả thu nhập thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo Biểu thuế lũy tiến từng phần. Đối với cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới 3 tháng có tổng mức trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân. Như vậy việc kê khai chi tiết các cá nhân thuộc diện tính thuế trên bảng kê quyết toán thuế như sau:
- Phụ lục 05-1/BK-QTT-TNCN: áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động dài hạn từ 3 tháng trở lên và thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo biểu lũy tiến từng phần.
- Phụ lục 05-2/BK-QTT-TNCN: áp dụng với các cá nhân có hợp đồng lao động ngắn hạn dưới 3 tháng và thuộc diện tính thuế thu nhập cá nhân theo thuế suất toàn phần.
Trường hợp cá nhân vừa ký hợp đồng lao động thử việc dưới 3 tháng được khấu trừ theo thuế suất 10%, sau đó ký kết hợp đồng dài hạn từ 3 tháng trở lên được khấu trừ theo Biểu thuế lũy tiến từng phần thì:
- Nếu người lao động có ủy quyền quyết toán cho tổ chức, tổ chức tổng hợp thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó và kê khai tại Phụ lục bảng kê 05- 1/BK-QTT-TNCN cho toàn bộ thu nhập chịu thuế trong năm (bao gồm cả phần thu nhập được khấu trừ theo biểu thuế lũy tiến và theo mức thuế suất 10%).
- Nếu người lao động đó không ủy quyền quyết toán cho tổ chức, tổ chức kê khai thu nhập và số thuế đã khấu trừ của cá nhân đó tại cả hai phụ lục bảng kê 05- 1/BK-QTT-TNCN (thu nhập chịu thuế được khấu trừ theo biểu lũy tiến) và phụ lục bảng kê 05-2/BK-QTT-TNCN (thu nhập được khấu trừ theo mức thuế suất 10%).
2. Nguyên tắc và thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Nguyên tắc và thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.
* Lưu ý: Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d Khoản 1 Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC phải đáp ứng điều kiện theo quy định tại Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC, đồng thời phải đảm bảo nguyên tắc về nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng theo quy định tại quy định tại Điều 71, Điều 104, Điều 105, Điều 106 Luật Hôn nhân và Gia đình ngày 19/6/2014.
3. Ủy quyền quyết toán
- Xác định đúng cá nhân được ủy quyền quyết toán quy định tại tiết d.2, điểm d, Khoản 6 Điều 8 Nghị định 126/2020/NĐCP.
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập, cụ thể như sau:
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện việc quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch.
Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì cá nhân được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức mới.
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một nơi và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế, kể cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm dương lịch; Đồng thời có thu nhập vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng và đã được khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.
- Ủy quyền QTT TNCN đối với trường hợp điều chuyển: Trường hợp cá nhân là người lao động được điều chuyển từ tổ chức cũ đến tổ chức mới do tổ chức cũ thực hiện sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp hoặc tổ chức cũ và tổ chức mới trong cùng một hệ thống thì tổ chức mới có trách nhiệm quyết toán thuế theo ủy quyền của cá nhân đối với cả phần thu nhập do tổ chức cũ chi trả và thu lại chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân do tổ chức cũ đã cấp cho người lao động (nếu có).
* Lưu ý: Tổ chức được ủy quyền QTT thay cho người lao động trong trường hợp điều chuyển thì trên Tờ khai QTT TNCN mẫu 05/QTT-TNCN phải tích vào ô chỉ tiêu [04] và trên BK05-1 tại chỉ tiêu [13] TNCT tại tổ chức trước khi điều chuyển và chỉ tiêu [23] số thuế đã khấu trừ tại tổ chức trước khi điều chuyển phải điền đầy đủ thông tin Thu nhập chịu thuế và số thuế đã khấu trừ tại 02 chỉ tiêu này.
4. Hướng dẫn, hỗ trợ người lao động
- Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ 02 nơi trở lên (trừ trường hợp cá nhân được điều chuyển trong cùng một tổ chức, hệ thống) không thuộc diện ủy quyền quyết toán cho tổ chức chi trả. Tổ chức chi trả có trách nhiệm thông báo cho người lao động của đơn vị mình tự thực hiện quyết toán thuế Thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công đối với các cá nhân thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan Thuế do có thu nhập từ tiền công, tiền lương từ 02 nơi trở lên theo đúng quy định.
- Phối hợp với cơ quan Thuế để hỗ trợ, khuyến khích người nộp thuế đăng ký, cài đặt và sử dụng ứng dụng eTax Mobile, ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân của Tổng cục Thuế để kiểm tra thông tin về người phụ thuộc và quyết toán thuế TNCN gợi ý do hệ thống ứng dụng CNTT của ngành Thuế tự động tạo lập. Việc tổng hợp dữ liệu và tạo lập Tờ khai gợi ý được hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế tự động thực hiện ngay sau thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNCN của tổ chức trả thu nhập.
Trường hợp người lao động không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức chi trả thì có thể sử dụng chức năng “Tạo tờ khai 02/QTT-TNCN gợi ý” để thực hiện quyết toán, hoàn thuế TNCN trực tiếp với cơ quan Thuế.
Cục Thuế tỉnh Quảng Ngãi hướng dẫn một số nội dung trong quá trình kê khai, quyết toán thuế Thu nhập cá nhân để người nộp thuế được biết và thực hiện./.
 

  KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
 
 
 
Đinh Thiên Khanh
 
 

Giảm 25% học phí khóa học kế toán online
Xem thêm

KẾ TOÁN THIÊN ƯNG ĐỊA CHỈ CÁC CƠ SỞ HỌC
 Hotline: 0987. 026. 515  Địa chỉ tại Hà Nội:
 1. Cơ sở Cầu Giấy: Xuân Thủy - Cầu giấy - Hà Nội
 Email: ketoanthienung@gmail.com  2. Cơ sở Định Công: Định Công - Thanh xuân - Hà Nội
 Website: ketoanthienung.net  3. Cơ sở Thanh Xuân: Nguyễn Trãi - Thanh Xuân - Hà Nội
   4. Cơ sở Long Biên: Sài Đồng - Long Biên - Hà Nội
   5. Cơ sở Hà Đông: Trần Phú - Hà Đông - Hà Nội
   Địa chỉ tại Hồ Chí Minh:
   6. Cơ sở Quận 3: Cách mạng tháng 8 - Phường 11 - Quận 3 - Tp. Hồ Chí Minh
   7. Cơ sở Q. Thủ Đức - HCMP. Hiệp Bình Chánh - Quận Thủ Đức - Tp. Hồ Chí Minh
Bản quyền thuộc về: Kế toán Thiên Ưng  DMCA.com Công ty kế toán Thiên Ưng
 
Giảm 25% học phí khóa học kế toán online