Hướng dẫn cách kê khai thuế TNCN từ trúng thưởng theo thông tư 80/2021/TT-BTC và nghị định 126/2020/NĐ-CP
Theo khoản 6 điều 2 của Thông tư 111/2013/TT-BTC thì:
Thu nhập từ trúng thưởng là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được dưới các hình thức sau đây:
+ Trúng thưởng xổ số do các công ty xổ số phát hành trả thưởng.
+ Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại khi tham gia mua bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại.
+ Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép.
+ Trúng thưởng trong các casino được pháp luật cho phép hoạt động.
+ Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác do các tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính, sự nghiệp, các đoàn thể và các tổ chức, cá nhân khác tổ chức.
Theo điểm g, khoản 1, điều 25 của Thông tư 111/2013/TT-BTC hướng dẫn về khấu từ thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng thì:
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng. Số thuế khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư này.
Cách kê khai thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng theo thông tư 80/2021/TT-BTC và nghị định 126/2020/NĐ-CP như sau:
Khai thuế TNCN từ trúng thưởng là loại thuế khai theo tháng, quý và khai từng lần phát sinh:
1. Đối với tổ chức (doanh nghiệp) trả tiền thưởng khấu trừ thuế
Tổ chức trả tiền thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế, khai thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng.
Riêng tổ chức trả thu nhập khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng xổ số điện toán của cá nhân thực hiện phân bổ thuế TNCN khấu trừ từ trúng thưởng của cá nhân, xác định riêng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân trúng thưởng xổ số điện toán tại từng tỉnh nơi cá nhân đăng ký tham gia dự thưởng đối với phương thức phân phối thông qua phương tiện điện thoại hoặc internet và nơi phát hành vé xổ số điện toán đối với phương thức phân phối thông qua thiết bị đầu cuối theo số thuế thực tế đã khấu trừ của từng cá nhân.
(Theo Điểm g khoản 1 Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC và điểm b Khoản 1 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
Tổ chức khấu trừ khai thuế theo tháng hoặc theo quý (Theo điểm a khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 8 và Điều 9 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP)
1.1. Hồ sơ khai thuế:
a) Đối với trúng thưởng (trừ trúng thưởng xổ số điện toán):
Theo Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì hồ sơ khai thuế TNCN từ trúng thưởng gồm có:
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
(áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)
Công ty đào tạo Kế Toán Thiên Ưng mời các bạn tham khảo thêm bài viết:
+ Phụ lục bảng kê chi tiết cá nhân có thu nhập trong năm tính thuế mẫu số 06-1/BK-TNCN ban hành kèm theo phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC
(kê khai vào hồ sơ khai thuế của tháng/quý cuối cùng trong năm tính thuế)
Để tham khảo mẫu 06-1/BK-TNCN và cách kê khai mẫu 06-1/BK-TNCN thì các bạn xem tại đây:
b) Đối với trúng thưởng xổ số điện toán:
Theo Phụ lục I Nghị định số 126/2020/NĐ-CP và Điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC thì hồ sơ khai thuế TNCN từ trúng thưởng xổ số điện toán gồm có:
+ Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
(áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú)
Để tham khảo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN và cách kê khai mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN thì các bạn xem tại link tại mục a nhỏ bên trên nhé
- Phụ lục bảng xác định số thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công và trúng thưởng mẫu số 05-1/PBT-KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
Để tham khảo mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN và cách kê khai mẫu 05-1/PBT-KK-TNCN thì các bạn xem tại đây:
1.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
Tổ chức khấu trừ nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp. (Khoản 1 Điều 45 Luật Quản lý thuế và Điểm b khoản 3 Điều 19 Thông tư số 80/2021/TT-BTC).
1.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Theo Điều 44 Luật Quản lý thuế thì:
+ Đối với hồ sơ khai thuế theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
+ Đối với hồ sơ khai thuế theo quý: chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế.
2. Đối với thu nhập từ trúng thưởng được trả từ nước ngoài do cá nhân tự khai:
Khai thuế TNCN từ trúng thưởng được trả từ nước ngoài do cá nhân tự khai là loại thuế khai từng lần phát sinh:
Theo điểm g Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP thì:
4. Các loại thuế, khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước khai theo từng lần phát sinh, bao gồm:
g) Thuế thu nhập cá nhân do cá nhân trực tiếp khai thuế hoặc tổ chức, cá nhân khai thuế thay, nộp thuế thay đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ chuyển nhượng vốn; thu nhập từ đầu tư vốn; thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng từ nước ngoài; thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng.
Vậy là:
+ Cá nhân nhận thu nhập từ trúng thưởng được trả từ nước ngoài trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
+ Thực hiện khai theo từng lần phát sinh
2.1. Hồ sơ khai thuế:
Tờ khai thuế thu nhập cá nhân mẫu số 04/NNG-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 80/2021/TT-BTC
(áp dụng đối với cá nhân không cư trú có thu nhập từ kinh doanh, cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn, bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng được trả từ nước ngoài)
(theo Phụ lục 1 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP):
Để tham khảo mẫu 04/NNG-TNCN và cách kê khai mẫu 04/NNG-TNCN thì các bạn xem tại đây:
2.2. Địa điểm nộp hồ sơ khai thuế:
Cá nhân tự khai nộp hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú (Theo Điểm e Khoản 6 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP).
2.3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:
Chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế (Theo Khoản 3 Điều 44 Luật Quản lý thuế).